Vi bằng thừa phát lại

vi bằng thừa phát lại

Những năm qua, chế định Thừa phát lại được phổ biến rộng rãi đến người dân qua nhiều kênh và phương tiện khác nhau.

Đa phần người dân hiện nay khi nhắc đến 3 chữ “Thừa phát lại” đều gật đầu rằng đã được nghe đến, còn Thừa phát lại làm công việc gì thì vẫn còn “mù mờ”.

Chính sự “mù mờ” này đã dẫn đến những hiểu làm đáng tiếc về công việc của Thừa phát lại đang làm mà đặc biệt nhất là chức năng lập “Vi bằng”. 

Vậy vi bằng thừa phát lại được quy định như thế nào. Bài viết về vi bằng thừa phát lại của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Khái quát vi bằng thừa phát lại

Vi bằng là gì

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt độngcủa Thừa phát lại.

Bạn có thể hiểu rằng vi bằng như một người làm chứng được nhà nước công nhận và có tính xác thực chứng cứ cao.

Thừa phát lại là gì

Thừa phát lại được giải thích như sau “Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”

Căn cứ: Khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020//NĐ-CP về tổ chức hoạt động của Thừa phát lại.

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Những quy định chung về lập vi bằng thừa phát lại. Mời bạn tiếp tục theo dõi.

Cơ quan lập vi bằng, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng

Cơ quan lập vi bằng: Thừa phát lại (vì vậy mà nhiều người thường sử dụng cụm từ vi bằng thừa phát lại)

Phạm vi lập vi bằng: Vi bằng được lập bởi thừa phát lại trong phạm vi cả nước, trừ một số trường hợp đặc biệt.

Giá trị pháp lý của vi bằng:

Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thủ tục lập vi bằng

Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng,  xác định yêu cầu không thuộc các trường hợp không được lập vi bằng quy định tại điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức hoạt động của Thừa phát lại.

Thoả thuận về lập vi bằng, bao gồm: nội dung vi bằng cần lập; địa điểm, thời gian lập vi bằng; chi phí lập vi bằng; các thoả thuận khác theo quy định tại điều 38 Nghị định 08/2020/NĐ-CP

Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Lưu ý: trong quá trình lập vi bằng thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.

Thừa phát lại ký vào từng trang Vi bằng và đóng dấu Văn phòng thừa phát lại; ghi vào sổ lập vi bằng theo mẫu

Vi bằng được gửi cho người yêu cầu, lưu tại Văn phòng thừa phát lại và gửi tới Sở tư pháp nơi văn phòng thừa phát lại có trụ sở.

Căn cứ: Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP

Các quy định của pháp luật về vi bằng thừa phát lại

Nghị định Chính phủ 61/2009/NĐ-CP quy định vi bằng chỉ được ghi nhận những sự kiện, hành vi do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Thừa phát lại không tham gia vào sự kiện, hành vi trong vi bằng và chỉ tiến hành ghi nhận.

Vi bằng phải được lập thành văn bản và do chính người có quyền Thừa phát lại xác lập, ký tên. Không được thực hiện ủy quyền việc lập, ký tên cho người khác.

Vi bằng phải được lập và tuân thủ theo hình thức do pháp luật quy định. Đây được coi là bằng chứng có giá trị trước pháp luật.

Văn bản này có thể sao chép để làm chứng cứ lâu dài, được ghi chép và theo dõi. Tuy nhiên, việc lưu trữ phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định về lưu trữ, bảo mật.

Phạm vi áp dụng: hình thức vi bằng được áp dụng tại các khu vực có đặt văn phòng Thừa phát lại. Hiện nay, các văn phòng này có mặt tại các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.

Thẩm quyền: lập vi bằng được thực hiện với các hành vi, sự kiện theo yêu cầu của đương sự. Tuy nhiên, với các trường hợp pháp luật chưa cho phép hoặc cấm, hoạt động này không được thực hiện.

vi bằng thừa phát lại
vi bằng thừa phát lại

Điều kiện, cách thức, thủ tục lập vi bằng thừa phát lại

Để lập vi bằng thừa phát lại, cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Yêu cầu lập vi bằng thừa phát lại

Tại Văn phòng thừa phát lại, khách hàng sẽ được trao đổi chi tiết với Thư ký nghiệp vụ hoặc Thừa phát lại. Khi đó, Thừa phát lại sẽ đứng ra chịu trách nhiệm về chính vi bằng do mình thực hiện.

Khách hàng sẽ nhận được một phiếu yêu cầu lập vi bằng và cần điền đầy đủ thông tin vào tờ phiếu này. Khi hoàn thành, các nội dung được trình bày trong phiếu sẽ được Thừa phát lại phải kiểm tra lại tính hợp pháp.

Bước 2: Thỏa thuận lập vi bằng

Khách hàng được yêu cầu ký vào văn bản thỏa thuận lập vi bằng, trong đó đảm bảo các nội dung:

Nội dung làm vi bằng

Địa điểm, thời gian lập vi bằng

Các chi phí lập vi bằng

Thỏa thuận khác nếu có

Văn bản thỏa thuận lập vi bằng sẽ được in ra thành 02 bản, mỗi bên sẽ giữ 01 bản. Sau khi lập xong thỏa thuận, khách hàng cần nộp đầy đủ cho Thừa phát lại phí lập vi bằng. Khách hàng được yêu cầu ký vào văn bản thỏa thuận lập vi bằng

Bước 3: Tiến hành lập vi bằng

Vi bằng sẽ được lập tại địa điểm mà khách hàng đã yêu cầu trong văn bản thỏa thuận lập vi bằng. Nếu cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời mời người chứng kiến, làm chứng việc lập vi bằng

Trong vi bằng, Thừa phát lại sẽ mô tả cụ thể sự kiện, hành vi cần ghi nhận; tiến hành đo đạc, quay phim, chụp ảnh mình chứng kiến sao cho trung thực và khách quan nhất

Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng gồm: Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; Họ tên Thừa phát lại lập vi bằng; Địa điểm, giờ, ngày tháng lập vi bằng; năm lập vi bằng;

Người khác tham gia (nếu có); Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng và nội dung yêu cầu lập vi bằng; Nội dung cụ thể sự kiện, hành vi được ghi nhận;

Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực, khách quan trong việc lập vi bằng; Chữ ký của Thừa phát lại lập vi bằng và đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại; Chữ ký của những người tham gia chứng kiến (nếu có); Có thể có chữ ký của những người có hành vi bị lập vi bằng

Đính kèm vi bằng có thể có tài liệu, băng hình, hình ảnh khác

Sau khi hoàn thiện, vi bằng lập thành 3 bản chính: 01 bản giao khách hàng; 01 bản giao Sở Tư pháp để đăng ký trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày lập vi bằng; 01 bản lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật

Bước 4: Thanh lý thỏa thuận lập vi bằng

Thừa phát lại đề nghị khách hàng ký vào Sổ bàn giao vi bằng và thanh lý thỏa thuận lập vi bằng trước khi giao vi bằng. Khách hàng sẽ nhận 01 bản chính từ Thừa phát lại.

Kể từ ngày nhận được vi bằng dưới 2 ngày làm việc, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại. Nếu phát hiện thấy việc lập vi bằng không đúng phạm vi lập vi bằng theo quy định hay sai thẩm Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký. Hoặc vi bằng không được gửi đúng thời hạn để đăng ký

Việc Sở Tư pháp từ chối phải có thông báo bằng văn bản ngay cho Văn phòng Thừa phát lại trong đó nêu rõ lý do từ chối

Vi bằng được hoàn thiện về mặt pháp lý, hợp lệ sau khi đăng ký tại Sở Tư pháp

Trường hợp không được lập vi bằng thừa phát lại

Thừa phát lại không lập vi bằng trong các trường hợp sau đây:

Trong trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về vi bằng thừa phát lại. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về vi bằng thừa phát lại và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Recommended For You

About the Author:

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775