Về hưu có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không

về hưu có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không

Câu hỏi: Tôi là giáo viên mầm non, từ tháng 9/1996 thì tôi vào ngành và có ký hợp đồng lao động với quận, đến tháng 8/2015 thì tôi hết tuổi lao động và tôi đã có hồ sơ thủ tục đầy đủ.

Tuy nhiên Ủy ban ra quyết định là ngưng hợp đồng đối với hợp đồng quận chứ không phải là chấm dứt hợp đồng như theo luật lao động năm 2012.

Trên tờ quyết định chỉ đề là tôi thâm niên công tác được 18 năm 8 tháng mà thôi, như vậy tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc và về hưu có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn!

Về trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định pháp luật lao động hiện hành thì không có quy định về “ngừng hợp đồng lao động” mà đối với trường hợp người lao động không tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động nữa thì được gọi là “chấm dứt hợp đồng lao động”, được quy định tại một trong các trường hợp của Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012, cụ thể:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Nếu bạn chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 4 hoặc Khoản 8 Điều này, cụ thể “Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.” hoặc “Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.” thì căn cứ quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 thì bạn không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Nếu bạn chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp khác thì bạn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động nêu trên và hướng dẫn tại Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Đối với trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Luật việc làm năm 2015, cụ thể Điều 43 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ điều kiện sau:

về hưu có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không
về hưu có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, nếu bạn đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp bạn không được hưởng lương hưu hàng tháng và đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Về hưu có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không

Một trong những điều kiện để hưởng Trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 của Luật việc làm 2013 là người lao động không chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

– Người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Tổng hợp các quy định trên thì việc hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đến tuổi nghỉ hưu được xác định như sau:

Trường hợp 1: Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và được hưởng lương hưu

Những người lao động thuộc trường hợp này sẽ không nhận trợ cấp thất nghiệp, vì đã thuộc trường hợp không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp 2: Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa được hưởng lương hưu

Những người lao động thuộc trường hợp này vẫn được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, những người lao động thuộc trường hợp này mà đã hưởng Bảo hiểm Xã hội một lần vẫn được nhận trợ cấp thất nghiệp.

Khi hoàn tất thủ tục nhận Bảo hiểm Xã hội một lần, người lao động cần giữ bìa sổ có kèm tờ rời xác nhận thời gian đóng Bảo hiểm Thất nghiệp chưa hưởng để nộp cùng hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu hoàn toàn có thể nhận trợ cấp thất nghiệp miễn rằng họ chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

You cannot copy content of this page

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin