Doanh nghiệp bạn đang gặp khó khăn và không có khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh; bạn lo sợ không biết doanh nghiệp có phải phá sản hay không.
Nếu như doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thì doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Tuy nhiên cũng có trường hợp doanh nghiệp hoạt động bình thường nhưng vẫn phải giải thể theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do số lượng thành viên tối thiểu không được duy trì. Chính vì vậy, trong bài viết này chúng tôi sẽ tư vấn giải thể doanh nghiệp cho bạn hiểu rõ nhé.
Tại sao cần tư vấn giải thể doanh nghiệp
Để biết được tại sao bạn cần được tư vấn giải thể công ty thì hãy cùng xem xét thực trạng giải thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay nhé.
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn điều này tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Theo thống kê cho thấy từ năm 2014 đến nay số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng cao.
Theo Tổng cục Thống kê, trong năm 2014 cả nước có 67.823 doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải thể và 58.322 doanh nghiệp khó khăn phải ngừng hoạt động, tăng 14,5% so với năm trước.
Trong năm 2015, hơn 9.400 doanh nghiệp giải thể và 71.391 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2016 thống kê trong 4 tháng đầu năm cho thấy số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động là 25.135 doanh nghiệp, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó bao gồm 9.450 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 15.685 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký.
Về mặt số liệu thực trạng trên cho thấy giải thể doanh nghiệp đang nổi lên vấn đề “tồn kho” một lượng rất lớn doanh nghiệp đã không còn hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn không nộp đơn giải thể. Tỷ trọng doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ giải thể doanh nghiệp rất thấp.
Do vậy, có một lượng lớn doanh nghiệp không còn hoạt động nhưng không thực hiện quy trình giải thể, phá sản. Đây là một tỷ lệ thấp dẫn tới việc Nhà nước thất thu, người lao động bị xâm hại quyền lợi và làm sai lệch các thông tin thống kê về doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự minh bạch môi trường kinh doanh.
Đặc biệt, việc doanh nghiệp đã ngừng hoạt động nhưng vẫn gây hậu quả kéo dài đang thể hiện rõ với những trường hợp chủ doanh nghiệp là người nước ngoài, có thuê đất nhà nước, còn nợ thuế, nợ khách hàng, nợ lương người lao động… nhưng chủ doanh nghiệp đã bỏ trốn về nước nên không có người chịu trách nhiệm để thực hiện các thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
Mặt khác, doanh nghiệp không hiểu rõ về các thủ tục cũng như các trường hợp giải thể nên trong quá trình thực hiện rất mất thời gian và thậm chí vi phạm quy định pháp luật. Chính vì vậy, việc tư vấn giải thể doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Sơ lược về vấn đề giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, giải thể doanh nghiệp là hoạt động diễn ra phổ biến tại nhiều nền kinh tế trên thế giới. Nhiều quốc gia trên thế giới luật hóa vấn đề giải thể doanh nghiệp trong các đạo luật về doanh nghiệp của họ.
Chẳng hạn, Luật Công ty năm 2015 của Canada đã dành hẳn Chương XVIII từ Section 207 đến Section 229 để điều chỉnh việc giải thể và thanh lý tài sản của công ty bị giải thể.
Khác với quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 của Việt Nam – trao quyền quyết định cho phép doanh nghiệp được giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh, Luật Công ty năm 2015 của Canada trao quyền quyết định giải thể và giám sát việc giải thể công ty cho Tòa án.
Tại Canada, các giám đốc của công ty và các cổ đông có quyền biểu quyết tại Đại hội cổ đông thường niên đều có quyền đưa ra đề nghị thanh toán tự nguyện và giải thể công ty.
Tại Việt Nam, quy định về giải thể doanh nghiệp gắn liền với quá trình ra đời và phát triển của pháp luật doanh nghiệp qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, từ năm 1990 đến nay. Hiện tại, các quy định đó được điều chỉnh từ Điều 201 đến Điều 204 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Thực tiễn gần 4 năm thực thi Luật Doanh nghiệp năm 2014 cho thấy, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam chọn phương thức giải thể để chấm dứt hoạt động kinh doanh.
Về mặt pháp lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương thức sau để chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: một là, thực hiện thủ tục giải thể – thủ tục hành chính được tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh; hai là, thực hiện thủ tục phá sản mang tính tố tụng tư pháp, yêu cầu tòa án tuyên bố chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế, hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam đều chọn phương thức chấm dứt hoạt động kinh doanh theo thủ tục giải thể để rút lui khỏi thương trường, còn thủ tục phá sản ít được cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đón nhận.
Bằng chứng là theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, trong giai đoạn 10 năm thực thi Luật Phá sản năm 2004 (từ năm 2004 đến năm 2014) các tòa án trên cả nước chỉ tuyên bố phá sản có… 84 doanh nghiệp.
Thậm chí từ ngày 01/01/2015 đến nay, số lượng doanh nghiệp bị phá sản tại Việt Nam cũng không đáng kể so với phương thức giải thể doanh nghiệp – vốn được nhà đầu tư lựa chọn phổ biến hơn.
Số lượng doanh nghiệp phá sản ít xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như do thủ tục phá sản doanh nghiệp tại Việt Nam phức tạp, nhiêu khê so với mặt bằng chung của thế giới.
Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới (WB), để phá sản một doanh nghiệp tại Việt Nam, nhà đầu tư phải mất gần 5 năm, tiêu tốn 14,5% chi phí tài chính trên giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Trong hoàn cảnh đó, thủ tục giải thể doanh nghiệp tất yếu được các nhà đầu tư lựa chọn như giải pháp phù hợp nhất để đóng cửa doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để giải thể một doanh nghiệp hợp pháp thì doanh nghiệp phải thuộc một trong bốn trường hợp giải thể được quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thanh toán hết các khoản nợ cho các chủ nợ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể và không bị “vướng” vào tranh chấp tố tụng tại tòa án hoặc trọng tài…
Tư vấn giải thể doanh nghiệp là gì
Thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp thành lập nhưng lại không đủ khả năng hoạt động nên giải thể là một trong những phương án mà chủ sở hữu doanh nghiệp lựa chọn.
Nhưng tại sao quy định pháp luật đã có mà việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn đến vậy. Đó là vì bạn chưa nắm rõ về điuề kiện, thủ tục, hồ sơ để tiến hành giải thể doanh nghiệp.
Đây cũng chính là lý do vì sao bạn cần được tư vấn giải thể doanh nghiệp. Trước tiên, bạn cần chiểu bản chất của tư vấn giải thể doanh nghiệp là gì.
Khái niệm tư vấn
Mọi người đã từng đi tư vấn cho người khác về một vấn đề hay khía cạnh trong cuộc sống hay chư. Chắc chắn chúng ta ai cũng quen thuộc với cụm từ tư vấn rồi đúng không nào.
Trong tiếng anh tư vấn được gọi là Consulting với nghĩa được hiểu là việc đưa ra những lời lẽ lý giải hay những lời khuyên, có tính chất quan hệ một chiều.
Thông thường những người thực hiện có thể là nhà tư vấn pháp luật, tư vấn xây dựng, tư vấn tâm lý tình cảm nhằm giúp đỡ những người đang gặp khó khăn có những trợ giúp nhất định và lời khuyên hợp lý cho họ.
Theo cuốn từ điển Hoàng Phê chúng ta hiểu định nghĩa về tư vấn như sau Tư vấn là góp ý kiến về một vấn đề được hỏi nhưng không có quyền quyết định.
Dưới góc độ pháp lý, tư vấn là một tiến trình tương tác của tư vấn viên nhằm giúp cho khách hàng, đối tác hiểu được những vấn đề và khó khăn vướng mắc khi họ gặp phải, đưa ra những quan điểm và ý kiến giúp họ có những cái nhìn đúng đắn hơn, tích cực hơn trong cuộc sống. Đồng thời đưa ra những lý do thuyết phục và áp dụng các biện pháp hiệu quả nhất.
Thông thường những người làm nghề tư vấn thường là những tư vấn viên và người ta thường hiểu là những nhân viên tư vấn. Họ là người có năng lực và trình độ kiến thức nhất định thực hiện các công việc nhằm đem lại những lợi ích chung của cộng đồng.
Trong lĩnh vực pháp lý, tư vấn là việc các chuyên viên pháp lý tư vấn về các vấn đề pháp lý mà khách hàng đang quan tâm để giúp họ hiểu rõ vấn đề.
Khái niệm giải thể doanh nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt, giải thể được hiểu là không còn tồn tại, làm cho không còn tồn tại như một tổ chức, các thành phần, thành viên phân tán đi. Theo cách hiểu, giải thể là chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức.
Còn theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý của Bộ Tư pháp giải thích giải thể doanh nghiệp được hiểu là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ.
Giải thể trước hết là hoạt động do doanh nghiệp tiến hành với các công việc chính là thanh lý tài sản và thanh toán nợ, tiến tới chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp để rút khỏi thị trường.
Nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi doanh nghiệp giải thể, pháp luật quy định điều kiện, thủ tục tiến hành giải thể, đảm bảo cho việc doanh nghiệp chỉ chấm dứt tồn tại và rút khỏi thị trường khi hoàn thành các nghĩa vụ đã tạo lập trong quá trình hoạt động.
Như vậy, có thể hiểu giải thể công ty là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. Giải thể doanh nghiệp rút khỏi thị trường một cách hợp pháp.
Khái niệm tư vấn giải thể doanh nghiệp
Từ những phân tích trên, có thể hiểu tư vấn giải thể công ty hay tư vấn giải thể doanh nghiệp là việc các chuyên pháp lý, các luật sư hay những người có sự am hiểu về pháp luật phân tích, hướng dẫn, giải đáp về những thắc mắc của khách hàng về những nội dung đặc điểm của công ty, trình tự và các nội dung khác để thực hiện giải thể doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Ai là chủ thể quyết định việc giải thể
Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc giải thể doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải thể doanh nghiệp mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ giải thể và khi không có khiếu nại về việc giải thể thì sẽ quyết định cập nhật tình trạng đã giải thể của doanh nghiệp. Trước đây còn gọi là chấp thuận hồ sơ giải thể và xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
Đối với các trường hợp giải thể bắt buộc, chủ sở hữu doanh nghiệp buộc phải quyết định giải thể doanh nghiệp trên cơ sở quyết định đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền hay quyết định của Tòa án.
Trong trường hợp này, có thể coi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ thể quyết định giải thể doanh nghiệp, vì chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết định giải thể mà không xuất phát từ tự do ý chí của mình.
Giải thể doanh nghiệp được thực hiện khi nào
Về nguyên tắc, doanh nghiệp chỉ được rút khỏi thị trường khi xử lý ổn thỏa các nghĩa vụ đã tạo lập ra trong quá trình thành lập và hoạt động.
Do đó, pháp luật luôn coi đây là điều kiện quan trọng để giải thể một doanh nghiệp. Nếu không đáp ứng được điều kiện này, thủ tục pháp sản có thể được áp dụng để doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Doanh nghiệp được giải thể khi đáp ứng các điều kiện sau đây
Doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
Doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Các điều kiện trên đã được quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Như đa phân tích ở trên, việc giải thể doanh nghiệp có thể xuất phát từ ý chí tự nguyện của doanh nghiệp hoặc từ việc doanh nghiệp có vi phạm và buộc phải giải thể. Theo đó, giải thể doanh nghiệp bao gồm giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc.
Giải thể tự nguyện
Giải thể tự nguyện là trường hợp chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp theo ý chí của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Giải thể doanh nghiệp tự nguyện diễn ra khi kết thúc thời hạn đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn hoặc khi chủ sở hữu doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh.
Tuy nhiên giải thể không phải là cách duy nhất đẻ chủ sở hữu doanh nghiệp dừng các hoạt động kinh doanh và giải phóng các nghĩa vụ tài sản.
Bán doanh nghiệp và chuyển giao các quyền và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp cho người mua là giải pháp ưu việt có thể được chủ doanh nghiệp lựa chọn nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế.
Do vậy, trong thực tiễn kinh doanh, giải thể doanh nghiệp thường chỉ tiến hành khi việc bán doanh nghiệp không thực hiện thành công.
Tại điểm a, b khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp về các trường hojep và điều kiện giải thể doanh nghiệp được quy định như sau
Điều 201. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
Theo đó, khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn thì doanh nghiệp sẽ phải giải thể.
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động của doanh nghiệp, khi hết thời hạn này, nếu các thành viên không muốn gia hạn hoạt động thì công ty phải tiến hành giải thể.
Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc do sự cấp phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Doanh nghiệp giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH, của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần.
Trường hợp này, quyết định giải thể bắt nguồn từ sự tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp. Việc giải thể có thể do lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài… doanh nghiệp lựa chọn giải thể để thu hồi vốn hoặc để chuyển sang loại hình kinh doanh khác.
Giải thể bắt buộc
Giải thể bắt buộc là trường hợp chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp theo ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có sự vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp.
Giải thể bắt buộc khi doanh nghiệp thuộc vào trường hợp quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp như sau
Điều 201. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi công ty có số lượng thành viên giảm dưới mức tối thiểu cụ thể là giảm dưới 3 thành viên đối với CTCP; giảm dưới 2 thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, giảm dưới 02 thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh thì công ty cần có giải pháp khắc phục trong một khoảng thời gian nhất định, như kết nạp thêm thành viên mới, chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác có quy định về số lượng thành viên tối thiểu ít hơn trong thời hạn 06 tháng.
Nếu như không xử lý được theo những cách trên thì công ty thuộc trường hợp phải tiến hành giải thể.
Chế tài thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là chế tài nghiêm khắc đặt ra với các vi phạm pháp luật nghiêm trọng như giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; doanh nghiệp được thành lập bởi những người bị cấm thành lập doanh nghiệp; ngừng hoạt động thời gian dài mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế…
Có thể nói, chế tài thu hồi là một trong những công cụ hiệu quả để hậu kiểm việc thành lập công ty và hoạt động của doanh nghiệp.
Sau khi nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp buộc phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp cần chuẩn bị những gì
Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thủ tục tiến hành giải thể
Thủ tục giải thể doanh nghiệp được tiến hành tại doanh nghiệp và về cơ bản là giống nhau trong cả hai trường hợp giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc, vì rằng tự nguyện hay bắt buộc chủ yếu chỉ liên quan đến yếu tố tự do ý chí khi quyết định việc giải thể.
Thủ tục giải thể được tiến hành với các bước cơ bản như sau
Bước 1. Thông qua quyết định giải thể
Thông qua quyết định giải thể được tiến hành bởi chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu của doanh nghiệp, đo là chủ sở hữu DNTN đối với DNTN, Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và Đại hội đồng cổ đông đối với CTCP.
Trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp phải quyết định giải thể mà không có sự lựa chọn nào khác.
Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông qua quyết định giải thể theo thủ tục tương ứng với từng loại doanh nghiệp đó là triệu tập họp hội đồng thành viên ở công ty TNHH hai thành viên trở lên, triệu tập họp ĐHĐCĐ ở CTCP.
Trên cơ sở biên bản họp thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký quyết định giải thể doanh nghiệp với các nội dung chủ yếu như tên, địa chỉ trụ sở doanh nghiệp; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thành lý hợp đồng và thành toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Phương án thanh lý tài sản và trơ nợ cũng như phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ việc thanh lý hợp đồng cần phải được coi là nội dung quan trọng khi quyết định giải thể doanh nghiệp.
Bước 2. Thực hiện quyết định giải thể
Sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp được thông qua hợp pháp, doanh nghiệp chủ động tổ chức thực hiện nội dung quyết định này. Các công việc chủ yếu được tiến hành để thực hiện quyết định giải thể bao gồm
Gửi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế người lao động trong doanh nghiệp;
Công khai quyết định giải thể, phương án giải quyết nợ bằng cách đăng tải các văn bản này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Phương án xử lý nợ phải rõ các thông tin về chủ nợ, khoản nợ, thời hạn và phương thức thanh toán, thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Thực hiện thủ tục thanh lý tài sản và thanh toán nợ theo phương án đã thông báo công khai, việc thực hiện thanh toán nợ sẽ theo thứ ut tự ưu tiên nếu như pháp luật hiện hành có quyết định nội dung này.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
Nợ thuế;
Các khoản nợ khác.
Trong giai đoạn này cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3. Kết thúc giải thể
Thủ tục giải thể kết thúc khi cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý doanh nghiệp đã giải thể trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đối với trường hợp giải thể bắt buộc cần lưu ý rằng doanh nghiệp bị cấp nhật tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp ngay khi có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều này đảm bảo tính chất bắt buộc của việc giải thể. Bên cạnh đó, người quản lý doanh nghiệp có liên quan chặt phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện thủ tục hoặc thực hiện không đúng quy định về giải thể trong trường hợp doanh nghiệp bị bắt buộc giải thể.
Kinh nghiệm giải thể doanh nghiệp
Để quá trình giải thể tiến hành nhanh chóng, thuận lời chúng tôi xin tư vấn giải thể công ty như sau
Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giải thể công ty
Kinh nghiệm đầu tiên khi phải giải thể công ty là bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giải thể, như vậy thì việc tiến hành giải thể sẽ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần,… mà hồ sơ sẽ có sự khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung thì loại hình doanh nghiệp nào thì cũng cần các loại giấy tờ sau:
Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp.
Quyết định giải thể phải được sự đồng ý của các thành viên và chủ sở hữu doanh nghiệp. Hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của tòa án.
Danh sách chủ nợ và số nợ mà công ty đã thanh toán.
Danh sách người lao động của tổ chức và những quyền lợi mà họ đã được giải quyết trước khi giải thể doanh nghiệp.
Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Giấy xác nhận của công an về việc hủy con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nắm rõ quy định về việc giải thể công ty
Để việc giải thể công ty được tiến hành thuận lợi thì bạn phải nắm rõ quy định giải thể tổ chức. Tất cả những điều này đã được quy định rõ ràng, giúp bạn tránh khỏi những rắc rối, phiền toái liên quan đến pháp luật. Cụ thể, việc giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật bao gồm các điều sau:
Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp, quyết định này phải có các nội dung: Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp. Lý do giải thể.
Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp.
Đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây: Khoản nợ lương, trợ cấp nghỉ việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết. Khoản nợ thuế. Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần tài sản còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 5 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể, nếu không nhận được ý kiến hoặc phản đối về việc giải thể từ doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ giải thể công ty uy tín
Hồ sơ, thủ tục giải thể công ty khá phức tạp và nhiều loại giấy tờ liên quan. Nếu không có kinh nghiệm thì bạn có thể chuẩn bị thiếu hoặc không đúng giấy tờ hay thực hiện không đúng trình tự theo quy định của pháp luật.
Từ đó, khiến việc giải thể trở nên khó khăn và chậm trễ hơn. Vì vậy, bạn nên lựa chọn dịch vụ giải thể doanh nghiệp tại đơn vị uy tín nhé.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề tư vấn giải thể doanh nghiệp, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào đừng ngại liên hệ với Rong Ba Group để được tư vấn cụ thể nhé.