Người lao động khi đi làm hay thắc mắc rằng những khoản tiền điện thoại, xăng xe, ăn trưa…Vậy những khoản tiền này có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không? Vậy tiền điện thoại có tính thuế tncn được quy định như thế nào. Bài viết về tiền điện thoại có tính thuế tncn của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.
Cơ sở pháp lý
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
Công văn 79557/CT-TTHT 2008 thuế thu nhập cá nhân khoản phụ cấp trả cho người lao động Hà Nội.
Phụ cấp tiền điện thoại có tính thuế tncn không?
– Theo tiết đ.4 điểm 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
“đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.”
Tức là:
Nếu DN khoán chi Tiền phụ cấp điện thoại cho nhân viên thì thực hiện theo Luật thuế TNDN trên phần 1 (Quy định cụ thể điều kiện được hưởng và mức hưởng tại 1 trong các hồ sơ trên)
-> Nếu chi cao hơn mức quy định của DN thì chịu thuế TNCN.
-> Nếu chi trong mức quy định của DN thì không chịu thuế TNCN.Quy định phụ cấp tiền điện thoại được trừ khi tính thuế TNDN:
– Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ tài chính quy định:
“Điều 4. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi”
Như vây:
– Nếu công ty có chi tiền phụ cấp điện thoại cho người lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp ghi tên, địa chỉ, mã số thuế Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty.
– Trường hợp Công ty khoán chi tiền điện thoại cho người lao động Phải được quy định cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại hợp đồng lao động hoặc quy chế tài chính của công ty thì các khoản chi này được xác định là chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cách hạch toán tiền phụ cấp điện thoại cho nhân viên:
– Khi tính lương (Khi xác định số tiền điện thoại phụ cấp cho nhân viên)
Nợ TK 154, 641, 642 – Tùy vào việc Nhân viên đó làm việc cho bộ phận nào mà các bạn hạch toán vào Chi phí tương ứng nhé.
Có các TK 334.
– Khi chi trả phụ cấp tiền điện thoại cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Phụ cấp xăng xe, tiền điện thoại có tính thuế tncn phải đóng BHXH không?
Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định các khoản thu nhập sau đây không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019; tiền thưởng sáng kiến;
Tiền ăn giữa ca;
Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, đi lại;
Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, sinh nhật của người lao động, người lao động có người thân kết hôn, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Các khoản trợ cấp, hỗ trợ khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Như vậy, phụ cấp xăng xe, điện thoại, tiền ăn trưa không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không thuộc thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc).
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú chỉ có thu nhập từ tiền công, tiền lương.
Công thức tính:
Thuế TNCN phải nộp |
= |
Thu nhập chịu thuế |
X |
Thuế suất 20% |
– Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định giống cá nhân cư trú, tức là toàn bộ tiền lương, tiền công được hưởng trừ phụ cấp ăn trưa, ăn ca theo quy đinh; phụ cấp trang phục; thu nhập tăng do làm đêm, làm thêm giờ… học kế toán tổng hợp ở đâu tốt
– Nếu cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì được xác định theo công thức:
♦ Trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam |
× |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
♦ Trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam. học kế toán thực tế ở đâu hà nội
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt Nam |
× |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
|
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh
Công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Thuế suất
Doanh thu: (quy định tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú
Thuế suất
– Quy định cụ thể:
+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.
+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
– Nếu có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì áp dụng theo mức thuế suất cao nhất
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn
– Công thức:
Thuế TNCN phải nộp = tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam x thuế suất 0,1%.
Lưu ý: không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài
– Tổng số tiền cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
+ Thuế đối với thu nhập từ bản quyền bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
+ Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
+ Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
+ Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về tiền điện thoại có tính thuế tncn. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về tiền điện thoại có tính thuế tncn và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.