Thừa phát lại là gì

thừa phát lại là gì

Hiện nay, khái niệm Thừa phát lại vẫn còn rất xa lạ với người dân. Vậy theo quy định của pháp luật, Thừa phát lại là gì? Những thông tin, quy định liên quan đến Thừa phát lại được nêu thế nào? 

Vậy thừa phát lại là gì. Bài viết về thừa phát lại là gì của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Khái niệm thừa phát lại là gì

Thừa phát lại là người có đầy đủ các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm những công việc về thi hành án dân sự, lập vi bằng, tống đạt giấy tờ và các công việc khác theo quy định.

Thừa phát lại cũng tương tự như chức mõ tòa (Người giữ việc báo tin và thi hành các quyết định của tòa án trong xã hội cũ, có khi là trông nom cả việc bán các động sản của Nhà nước) và chấp hành viên.

Văn phòng Thừa phát lại là một tổ chức hành nghề của Thừa phát lại. Tên gọi văn phòng Thừa phát lại gồm có cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phần tên riêng liền sau.

Người đứng đầu Văn phòng Thừa phát lại là Thừa phát lại và cũng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng Thừa phát lại.

Thủ tục thực hiện công việc của thừa phát lại là gì

Tống đạt văn bản của cơ quan thi hành án dân sự và tòa án

Tống đạt là việc thông báo và giao nhận các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự được Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật.

Văn phòng Thừa phát lại được quyền thỏa thuận để tống đạt những văn bản của Cơ quan thi hành án dân sự và Tòa án tại thành phố Hồ Chí Minh và các địa bàn ngoài thành phố Hồ Chí Minh.

Về thủ tục tống đạt : Trưởng văn phòng Thừa phát lại có thể giao cho thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại thực hiện việc tống đạt. Trừ trường hợp các bên có những thỏa thuận việc tống đạt phải do chính Thừa phát lại thực hiện.

Thủ tục thực hiện việc thông báo về thi hành án dân sự thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Thủ tục thực hiện về việc tống đạt văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng.

Văn phòng Thừa phát lại sẽ phải chịu trách nhiệm trước Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thời hạn, không đúng thủ tục của mình; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thưởng theo quy định.

Lập vi bằng

Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập và ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong những quan hệ pháp lý khác.

Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện và hành vi theo yêu cầu của đương sự. Trừ các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, đời tư, đạo đức xã hội và các trường hợp pháp luật cấm.

Về thủ tục lập vi bằng: Việc lập vi bằng phải do chính Thừa phát lại tiến hành thực hiện. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại thực hiện trong việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại sẽ phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện.

Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện và hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan và trung thực. Trong trường hợp cần thiết Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến về việc lập vi bằng.

Vi bằng lập thành 3 bản chính: 01 bản gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh để đăng ký trong thời gian 3 ngày làm việc, kể từ ngày lập vi bằng; 01 bản giao người yêu cầu; 01 bản lưu trữ tại văn phòng Thừa phát lại theo đúng quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ đối với văn bản công chứng.

Vi bằng có giá trị như chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định pháp luật.

Cá nhân và tổ chức muốn lập vi bằng phải thỏa thuận với Trưởng văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng, gồm các vấn đề chính như sau: Chi phí lập vi bằng, nội dung cần lập vi bằng… Việc thỏa thuận lập vi bằng cần được lập thành văn bản.

thừa phát lại là gì
thừa phát lại là gì

Xác minh điều kiện thi hành án dân sự

Thừa phát lại có quyền được phép xác minh điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc về thẩm quyền thi hành của những cơ quan thi hành án dân sự tại thành phố Hồ Chí Minh. Khi thực hiện, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn thuộc thành phố Hồ Chí Minh trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản hay có những điều kiện thi hành án ngoài địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Về thủ tục, việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện bằng văn bản yêu cầu hoặc trực tiếp xác minh. Khi trực tiếp xác minh điều kiện thi hành án của đương sự, Thừa phát lại sẽ phải lập biên bản.

Các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại và sẽ chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã cung cấp.

Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền được mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ những nội dung cần xác minh. Các quy định khác về thủ tục xác minh điều kiện thi hành án thực hiện theo quy định pháp luật về thi hành án.

Trong trường hợp có căn cứ về xác định kết quả xác minh không khách quan, chính xác thì văn phòng Thừa phát lại và Cơ quan thi hành án dân sự có quyền không sử dụng kết quả đó nhưng cần phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền và lợi ích liên quan đến việc thi hành án thỏa thuận với Trưởng văn phòng Thừa phát lại về việc xác minh về điều kiện thi hành án.

Văn bản thỏa thuận phải có các nội dung chủ yếu như sau: Nội dung cần xác minh, trong đó nêu chi tiết yêu cầu xác minh về điều kiện tài sản hay các điều kiện khác của đương sự; Thời gian thực hiện việc xác minh; Quyền và nghĩa vụ của các bên; Chi phí xác minh…

Trực tiếp thi hành bản án và quyết định theo yêu cầu của đương sự

Thừa phát lại có quyền trực tiếp tổ chức thi hành theo đơn yêu cầu của đương sự đối với các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật.

Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành những vụ việc ngoài địa bàn quận hay huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại nếu đương sự có tài sản, cư trú hay có những điều kiện khác ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại.

Cùng một nội dung yêu cầu và cùng một thời điểm người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một văn phòng Thừa phát lại hoặc có thể Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.

Điều này đồng nghĩa là nếu Quý vị đã nhờ Văn phòng thừa phát lại trực tiếp thi hành án thì không còn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án (của Nhà nước) thực hiện nữa.

Đương sự có quyền yêu cầu văn phòng Thừa phát lại xác minh về điều kiện thi hành án dân sự trong trường hợp vụ việc đó được Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức thi hành. Thời hiệu yêu cầu thi hành án theo đúng quy định của Luật thi hành án dân sự.

Trưởng văn phòng Thừa phát lại ra quyết định thi hành án trong thời gian 5 ngày làm việc. Kể từ ngày ký hợp đồng thỏa thuận thi hành án với người yêu cầu và trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Quyết định thi hành án có những nội dung:

Ngày, tháng, năm ra văn bản;

Nội dung yêu cầu người cần phải thi hành án thi hành;

Thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi hành án.

Tên và địa chỉ của Văn phòng Thừa phát lại;

Quyết định thi hành án cần phải được gửi cho Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tại nơi có văn phòng Thừa phát lại để phối hợp thi hành án.

Thừa phát lại có quyền áp dụng những biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Luật Thi hành án dân sự. Khi áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án, Thừa phát lại có quyền, nghĩa vụ như Chấp hành viên.

Sau khi hết thời hạn tự nguyện đã được ấn định trong các quyết định thi hành án, Thừa phát lại có quyền ra các quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành được quy định tại Luật thi hành án dân sự.

Quyết định cưỡng chế thi hành án dân sự có những nội dung chủ yếu sau:

Tên, địa chỉ văn phòng Thừa phát lại và họ, tên Thừa phát lại ra quyết định cưỡng chế thi hành án;

Căn cứ ra quyết định cưỡng chế;

Đối tượng, biện pháp cưỡng chế thi hành án áp dụng;

Thời gian và địa điểm áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án.

Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế, Thừa phát lại có quyền, cũng như nghĩa vụ như Chấp hành viên, đồng thời thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Người yêu cầu thi hành án và văn phòng Thừa phát lại sẽ thỏa thuận về việc thi hành án. Văn bản thỏa thuận được thể hiện dưới hình thức hợp đồng và có các nội dung chủ yếu như: Các khoản yêu cầu thi hành theo bản án, Ngày yêu cầu thi hành án, quyết định, Chi phí, phương thức thanh toán …

Thừa phát lại có được công chứng văn bản không

Hiện nay, thuật ngữ công chứng được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 như sau:

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Như vậy, công chứng chỉ thực hiện theo Luật Công chứng, do Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.

Trong khi đó, Thừa phát lại chỉ có nhiệm vụ tống đạt văn bản, lập vi bằng, xác mình điều kiện thi hành án… mà không được thực hiện việc công chứng.

Đồng thời, khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP cũng khẳng định:

Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

Và Thừa phát lại không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 08/2020. Như vậy, Thừa phát lại không có nhiệm vụ công chứng văn bản.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về thừa phát lại là gì. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về thừa phát lại là gì và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Recommended For You

About the Author:

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775