Thừa phát là gì

thừa phát là gì

Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định 08/2020 được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi thành án dân sự theo quy định định của Pháp Luật Thừa phát lại và Pháp Luật có liên quan. 

Vậy thừa phát là gì. Bài viết về thừa phát là gì của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Khái quát về thừa phát là gì

Khái niệm thừa phát là gì

Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định 08/2020 được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi thành án dân sự theo quy định định của Pháp Luật Thừa  phát lại và Pháp Luật có liên quan.

Theo đó, Thừa phát lại phải là công dân Việt Nam thực hiện các yêu cầu của các cơ quan, tổ chức cá nhân dựa trên thẩm quyền, phạm vi chức năng của mình trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Đặc điểm của thừa phát là gì

Thừa phát lại có chức năng rộng hơn thi hành án. Có thể kể đến chức năng giúp cho người dân sử dụng vi bằng đó để chủ động làm chứng cứ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Từ đó tạo nên một kênh mới trong việc tạo lập chứng cứ, vừa giúp cho người dân vừa làm phong phú nguồn chứng cứ cho tòa án, cho cơ quan nhà nước khi xem xét các vụ việc tranh chấp.

Từ đó tăng sự chủ động, giúp người dân chủ động bảo vệ quyền lợi của mình. Chỉ riêng điều này đã thể hiện giá trị khá lớn của thừa phát lại.

Giá trị thứ hai của thừa phát lại nằm ở chức năng tống đạt các văn bản của tòa án. Điều này đã tạo sự khác biệt và tạo nên nề nếp và sự tin cậy trong việc chuyển các văn bản của tòa án tới đương sự.

Hiện nay, việc tống đạt văn bản của tòa án thường sẽ được gửi qua bưu điện hoặc trong trường hợp cần thiết sẽ do do thư ký tòa án tống đạt trực tiếp cho đương sự.

Điều kiện để trở thành thừa phát lại

Để trở thành thừa phát lại, cá nhân phải đảm bảo đáp ứng đủ các tiêu chuẩn như sau:

Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.

Quy trình bổ nhiệm thừa phát là gì

Theo quy định của pháp luật thì người có đủ tiêu chuẩn để trở thành Thừa phát lại theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP sẽ nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.

Hồ sơ dề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại bao gồm các loại giấy tờ sau:

Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;

Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP;

Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

 Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xác minh hoặc có văn bản đề nghị Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm.

Thời gian xác minh không quá 45 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp có văn bản xác minh; thời gian xác minh không tính vào thời hạn xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại nêu trên.

Người đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

thừa phát là gì
thừa phát là gì

Những công việc thừa phát là gì

Theo quy định của Pháp Luật thừa phát lại thừa phát lại được làm những công việc như sau:

+ Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của các cơ quan: Toà án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự, trong những trường hợp liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài

+ Lập vi bằng hoạt động là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08-2020/NĐ-CP.

+ Xác minh điều kiện thi hành án dân sự: theo đó thừa phát lại có thẩm quyền xác định điều kiện thi hành án mà vụ việc đó thẩm quyền thuộc cơ quan thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự có cùng trụ sở cấp tỉnh với Văn phòng thừa phát lại.

Nhưng để Thừa phát lại có thể thực hiện hoàn thành chức năng của mình pháp luật có quy định thêm  khi thực hiện xác minh điều kiện thi hành án thì Thừa phát lại có quyền xác minh thông tin ngoài địa bàn vừa xác định nêu trên

+ Tổ chức thi hành án: Theo đó thì Thừa phát lại sẽ được quyền tổ chức thi hành án những phải có yêu cầu của đương sự với một trong các bản án, quyết định sau đây:

Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh và tương được, Lưu ý là đã có hiệu lực của pháp luật;

Bản án, quyết định của Toà án nhân dân cấp tính cũng đã có hiệu lực pháp luật. Và kèm theo là nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở

Bản án, quyết định phúc thẩm của Toà án cấp tỉnh nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở xét xử đối với các bản án, quyết định sơ thẩm cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật (cấp huyện); bản án quyết định phúc thẩm của toà án nhân dân tối cao đối với quyết định sơ thẩm, bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, lưu ý là phải nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở.

Bản án, quyết định Giám đốc thẩm của Toà án nhân tối cao với các bản á, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp huyện, tỉnh nơi Văn Phòng thừa phát lại đặt trụ sở.

Quyền và nghĩa vụ của thừa phát là gì

Thừa phát lại sẽ phải có những quy định cụ thể về điều kiện để có thể hành nghề. Cụ thể, quyền và nghĩa vụ của thừa phát lại như sau:

– Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc.

– Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.

– Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.

– Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.

– Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

– Mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề.

– Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên.

– Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định 08/2020 và pháp luật có liên quan.

Chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại như thế nào

Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại như sau:

Chi phí lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành ándo người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc và được ghi nhận trong hợp đồng.

Chi phí tống đạt do Tòa án, Cơ quan thi hành án thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại theo mức quy định của pháp luật.

Chi phí trực tiếp tổ chức thi hành án thì Văn phòng Thừa phát lại được thu mức phí thi hành án theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc phức tạp, Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu thi hành án có thể thỏa thuận về mức chi phí thực hiện công việc.

Mức lương của thừa phát lại

Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

Theo quy định thì Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh.

Như vậy hoạt động của văn phòng thừa phát lại được xây dựng trên loại hình của doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh nên hiện nay pháp luật chưa có văn bản pháp lý nào quy định về Mức lương của thừa phát lại mà sẽ theo sự thỏa thuận giữa 02 bên gọi là bên sử dụng lao động và người lao động.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về thừa phát là gì. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về thừa phát là gì và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

You cannot copy content of this page

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin