Thừa kế theo pháp luật được quy định theo hàng thừa kế. Theo đó, hàng thừa kế thứ hai được quyền thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Bên cạnh đó còn có trường hợp thừa kế vị. Vậy thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ 2 là gì, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai?
Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại.
Cụ thể, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Để xác định hàng thừa kế thứ hai cần làm rõ các khái niệm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em ruột.
Cụ thể ông nội, bà nội là người đã sinh ra cha của một người; ông ngoại, bà ngoại là người đã sinh ra mẹ của người đó. Anh, chị, em ruột là những người có cùng ít nhất cha hoặc mẹ. Quan hệ này chỉ được xác định trên quan hệ huyết thống.
Như vậy, Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai? gồm những người có quan hệ với người chết dưới đây:
– Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột;
– Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế?
Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo pháp luật, cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thừa kế thế vị là gì?
Theo nguyên tắc chung trong luật thừa kế tài sản, người thừa kế là người còn sống vào thời điểm thừa kế.
Nhưng pháp luật thừa kế nước ta còn quy định trường hợp khi con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, thì cháu của người đó được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu còn sống.
Nếu cũng đã chết trước người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Những trường hợp này được gọi là thừa kế thế vị.
Quy định về thừa kế thế vị tại các văn bản pháp luật
Thừa kế thế vị được quy định rất nhiều tại các văn bản pháp luật: Bộ luật dân sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình 2014…
Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) và Luật hôn nhân và gia đình 2014
Điều 653 BLDS quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ: Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về Người thừa kế theo pháp luật và Thừa kế thế vị.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 68 Luật hôn nhân và gia đình 2014 (Luật HNGĐ) thì Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình, Luật nuôi con nuôi, BLDS và các luật khác có liên quan.
Nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi như sau
Theo quy định tại Điều 78 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
– Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
– Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ vào các quy định về Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu và Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột tại Luật HNGĐ thì con nuôi không có mối quan hệ về các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng nhau đối với những người thân thích thuộc gia đình của bố, mẹ nuôi như bố mẹ của cha, mẹ nuôi, anh, chị, em ruột của cha mẹ nuôi, chú, bác, cô, dì, cậu ruột của cha mẹ nuôi.
Hay có thể hiểu người con nuôi không thể là cháu ruột của những người này, vì vậy người con nuôi không thể là người thừa kế của những người trên.
Tuy nhiên, người làm con nuôi người khác vẫn có quan hệ với gia đình cha mẹ đẻ cho nên là người thừa kế theo quy định về Người thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế thế vị của những người thân thích.
Quy định về thừa kế thế vị tại Luật nuôi con nuôi 2010
Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi tại Khoản 1 Điều 24 như sau: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Vậy thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông bà ( hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).
Những người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản mà bố, mẹ mình (hoặc ông bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản đối với những người thừa kế khác.
Lưu ý: Cháu phải sống vào thời điểm ông, bà chết là người thừa kế thế vị của ông, bà. Chắt cũng phải sống vào thời điểm cụ chết là người thừa kế thế vị tài sản của cụ.
Theo Điều 609, BLDS 2015 quy định về quyền thừa kế, pháp luật công nhận hai hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc
Di chúc vốn dĩ là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về nguyện vọng đối với tài sản của mình sau khi qua đời.
Khi lập di chúc, người có di sản phải đáp ứng các quy định về độ tuổi như từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì việc lập di chúc phải có sự đồng ý của cha mẹ, hoặc người giám hộ.
Tình trạng sức khỏe minh mẫn, sáng suốt, không bị ràng buộc, lừa dối hay cưỡng ép về lý trí, hoàn toàn tự nguyện. Đồng thời nội dung của di chúc không được trái đạo đức, trái pháp luật.
Hiện nay, pháp luật thừa nhận 02 loại di chúc: di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng. Tuy nhiên mỗi loại cần đáp ứng đủ điều kiện luật định.
Thừa kế theo pháp luật
Quy định tại Điều 650 BLDS 2015, là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định gồm những trường hợp:
Người có di sản không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người được thừa kế theo di chúc chết hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ 2. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ 2 và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.