Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng đẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của chính phủ quy định trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN.
Vậy thời hạn làm hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào. Bài viết về thời hạn làm hoàn thuế thu nhập cá nhân của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.
Quy định thời hạn làm hoàn thuế thu nhập cá nhân
Những trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Quy trình hoàn thuế được Cơ quan Tổng cục thuế, Cục thuế và chi cục thuế giải quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.
– Cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế bao gồm cá nhân cư trú ở Việt Nam và cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế ở tại Việt Nam đều phải đóng thuế từ hoạt động kinh doanh. Cá nhân chịu thuế được hoàn thuế khi nằm trong các trường hợp sau:
Cá nhân có thu nhập chịu thuế có tổng số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong một kỳ tính thuế. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được áp dụng theo năm hoặc theo từng lần phát sinh thu nhập hoặc theo từng lần đối thu nhập tính thuế.
Đối với cá nhân không cư trú thì kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Đối với khoản thu nhập tính thuế nhưng chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân chịu thuế được hoàn thuế.
Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Nếu cá nhân đang làm việc tại tổ chức có thể ủy quyền cho tổ chức đăng kí mã số thuế cho mình. Mỗi người chỉ có được một mã số thuế.
Ngoài ra, việc hoàn thuế chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký, có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế và có hồ sơ hoàn thuế theo quy định pháp luật.
– Cá nhân phải có đề nghị hoàn thuế.
– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế khi có nguồn thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công….các khoản tiền khác nằm trong thu nhập chịu thuế thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cá nhân chỉ phải lập tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN phải ghi số thuế đề nghị hoàn vào khoản NNT hoặc tổng số thuế bù trừ cho phát sinh của kỳ sau.
– Hoàn thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà lập tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN, trong đó, cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT hoặc số thuế bù trừ vào kỳ sau.
Như vậy, đối với những cá nhân trực tiếp nộp kê khai thuế với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
– Hoàn thuế đổi với doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân khi cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế.
Doanh nghiệp phải thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa và nộp thiếu cả cá nhân chịu thuế, còn thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
Nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì doanh nghiệp trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân ( TNCN )
Khoản 3 điều 58 hướng dẫn về trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
a,Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước; kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này)
Thời giạn chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
Căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải:
Ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước; hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này
Hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT
Hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo TT này
Và/hoặc TB về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB BH kèm theo Thông tư này gửi NNT
Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước; kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình; bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình; bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước; hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này)
Thời gian chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
Căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế ,thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải:
Ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT
Hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này
Và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
c) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như: xác nhận của cơ quan Hải quan về số tiền thuế GTGTnộp thừa khâu nhập khẩu, hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế kết luận số tiền thuế nộp thừa):
Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
Căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải:
Ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT
Hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Trường hợp này, cơ quan thuế không thực hiện phân loại hồ sơ thuộc diện: hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Căn cứ các quy định nêu trên: Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế; Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thời gian chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế; Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH12 chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
Trình tự thủ tục tiến hành hoàn thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân chỉ được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi có thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế đã được cấp mã số thuế cho mình và cho mỗi người phụ thuộc nằm trong trường hợp được giảm trừ gia cảnh.
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông Tư 156/2013/TT-BTC quy định về việc hoàn thuế.
Quy trình thủ tục hoàn thuế như sau:
Quy trình hoàn thuế được Cơ quan Tổng cục thuế, Cục thuế và chi cục thuế giải quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007. Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm các bước sau:
Bước 1. Người nộp thuế nộp bộ hồ sơ hoàn thuế đã nêu trên tới Cơ quan Thuế. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Phòng Hành chính thuộc Văn phòng Tổng cục Thuế, Phòng thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu chính và tiếp nhận qua giao dịch điện tử.
Bước 2. Phòng thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế phân loại hồ sơ
Bước 3. Vụ/đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Phòng thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm :
– Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
– Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Bước 4: Bộ phận pháp chế thuộc Tổng cục Thuế, Phòng thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế sẽ thực hiện chức năng thẩm định pháp chế về thuế.
Bước 5: Căn cứ kết luận kiểm tra hoàn thuế tại trụ sớ NNT thì Thủ trưởng CQT duyệt hồ sơ hoàn thuế, ký quyết định hoàn thuế. Sau đó, chuyển quyết định hoàn thế đến các bộ phận có liên quan CQT và lưu trữ theo chế độ quy định. Bộ phận “một cửa” trả kết quả giải quyết hồ sơ cho NNT đến nhận trực tiếp tại CQT theo Phiếu hẹn trả kết quả.
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Điểm a khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế thời gian giải quyết chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế cho cá nhân.
Thời gian nhận tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân
Thời gian nhận tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân được áp dụng dựa trên thời gian quy định tại Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP, cụ thể thời gian như sau:
+ Đối với trường hợp hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, thực hiện kiểm tra sau: thì thời gian để giải quyết hồ sơ theo quy định chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đầy đủ hồ sơ của người đề nghị hoàn thuế.
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải tiến hành kiểm tra, ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB được ban hành kèm theo Thông tư này quy định hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu 02/QĐHT.
+ Đối với trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước và hoàn thuế sau thì thời gian để giải quyết hồ sơ chậm nhất theo quy định là 40 ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đầy đủ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế.
Như vậy, thời gian nhận tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ dựa trên việc cá nhân, tổ chức thuộc diện hoàn thuế như thế nào.
Đối với diện hoàn thuế trước và thực hiện kiểm tra sau thì thời gian chậm nhất là sau 06 ngày làm việc. Còn trường hợp đối với diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì thời gian chậm nhất là 40 ngày.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về thời hạn làm hoàn thuế thu nhập cá nhân. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về thời hạn làm hoàn thuế thu nhập cá nhân và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.