Hiện nay nhu cầu lập vi bằng ngày càng lớn bởi tính an toàn cũng như được pháp luật quy định. Tuy nhiên không phải trong trường hợp nào ta cũng có thể được lập vi bằng, có những trường hợp mà ta không được lập vi bằng.
Vậy những trường hợp không được lập vi bằng được quy định như thế nào. Bài viết về những trường hợp không được lập vi bằng của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.
Căn cứ pháp lý những trường hợp không được lập vi bằng
– Nghị định 08/2020/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
– Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại.
Chúng ta hãy đi tìm hiểu định nghĩa về vi bằng nhé, trước hết chúng ta phải biết tổ chức, cá nhân nào được lập vi bằng đó chính là thừa phát lại, nghị định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại quy định như sau:
Thừa phát lại là gì
Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự trừ các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, đời tư, đạo đức xã hội và các trường hợp pháp luật cấm. Sau đó, Thừa phát phải gửi Sở Tư Pháp thì vi bằng mới hợp lệ.
Vi bằng là gì
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định. Trong trường hợp cần thiết Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
Như vậy việc lập vi bằng do Thừa phát lại trực tiếp xác minh và lập theo thẩm quyền được quy định theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại.
Thẩm quyền và phạm vi lập vi bằng
Khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:
Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
Như vậy, thẩm quyền lập vi bằng thuộc về Thừa phát lại. Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Về phạm vi lập vi bằng, Thừa phát lại lập được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không được lập vi bằng quy định tại mục 2.2 dưới đây.
Giá trị pháp lý của vi bằng
– Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định.
– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Quy định về những trường hợp không được lập vi bằng
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
Việc lập vi bằng phải do chủ thể có thẩm quyền thực hiện, vậy vi bằng được lập trong những trường hợp nào và trường hợp nào không được lập vi bằng?
Nội dung những trường hợp không được lập vi bằng
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, các trường hợp không được lập vi bằng bao gồm:
Một là, Các trường hợp quy dịnh tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, khoản 4 Điều 4 quy định: “4. Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.”
Hai là, vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
Ba là, vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
Bốn là, xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
Năm là, ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Sáu là, ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
Bảy là, ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
Tám là, ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
Chín là, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, từ ngày 24/2/2020 khi Nghị định 08/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì phạm vi, thẩm quyền của Thừa phát lại đã được mở rộng, đó là Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi trên toàn quốc.
Ngoài ra, Nghị định mới này cũng bổ sung và quy định cụ thể hơn các trường hợp không được lập vi bằng như: ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật…
Các trường hợp nên lập vi bằng
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định vi bằng có giá trị bắt buộc nhưng dựa trên thực tiễn nhu cầu khách hàng và giá trị pháp lý mà vi bằng mang lại thì có các trường hợp nên lập vi bằng như sau:
– Lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị thu hồi đất: Trước khi nhà nước tiến hành thu hồi đất thì theo đúng thủ tục sẽ phải có bước kiểm đếm tài sản tuy nhiên trong trường để đảm bảo chắc chắn không có sai sót bạn có thể lập vi bằng về vấn đề nay.
– Lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị cưỡng chế thi hành án: Tương tự như trường hợp lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị thu hồi thì trong trường hợp này vi bằng cũng sẽ có giá trị là chứng cứ.
Trong trường hợp tài sản của bạn được thi hành án thì vi bằng sẽ được coi là một căn cứ xác định phần bạn có thể nhận lại là bao nhiêu hoặc tài sản đó được định giá đã phù hợp chưa.
– Ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi Ngân hàng thu giữ tài sản để xử lý nợ: Vi bằng trong trường hợp này sẽ ghi nhận các nội dung cơ bản như thời điểm lập vi bằng; Số lượng tài sản; Hiện trạng tài sản( tài sản có bị hư hỏng hay không? Hư hỏng cụ thể như thế nào?).
– Lập vi bằng ghi nhận hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội: Vi bằng ghi nhận hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
– Lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tài sản, giao nhận tiền khi mua nhà đất: Khi mua nhà đất bên cạnh việc lập hợp đồng chuyển nhượng theo đúng quy định pháp luật thì các bên nên lập vi bằng đối với các giao dịch hoặc hành vi liên quan.
Các vi bằng có thể được lập như vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền, tài sản của các bên hoặc vi bằng ghi nhận hành vi đặt cọc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
– Lập vi bằng ghi nhận việc thỏa thuận mua bán tài sản: Đối với hợp đồng mua bán tài sản thì theo quy định của pháp luật nếu không phải là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký thì thủ tục mua bán không nhất định phải tuân thủ về hình thức.
– Vi bằng ghi nhận phiên họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban giám đốc công ty: Trong quá trình diễn ra phiên họp Thừa phát lại sẽ ghi nhận toàn bộ diễn biến của cuộc họp, thời điểm phiên họp, những người tham gia, ý kiến của từng người về cuộc họp…..
Vi bằng được lập trong trường hợp này sẽ có giá trị rất lớn trong trường hợp có sai sót hoặc tranh chấp xảy ra sau phiên họp của công ty.
– Lập vi bằng ghi nhận việc gửi giữ tài sản: Gửi giữ tài sản sẽ khiến cho đối tượng gửi giữ không trực tiếp nằm dưới sự quản lý và chiếm hữu của bên gửi giữ.
Do đó, nếu các bên không thỏa thuận rõ và ghi nhận thành văn bản hợp pháp thì việc nhận lại tài sản sẽ gặp một số khó khăn thậm chí xảy ra tranh chấp.
Một số trường hợp có thể xảy ra như: Bên nhận gửi giữ không chịu trả lại tài sản hoặc yêu cầu trả chi phí cao hơn thỏa thuận ban đầu….. Để giải quyết các tình huống này thì thực hiện lập vi bằng sẽ là giải pháp hữu ích.
– Lập vi bằng ghi nhận website, thông tin hình ảnh trên mạng internet: Hiện này, việc các trang web trên mạng internet đăng tải thông tin sai sự thật hoặc sử dụng hình ảnh trái phép xảy ra khá phổ biến.
Các bên bị thiệt hại muốn tiến hành các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình nhưng khó thu thập được chứng cứ do dữ liệu điện tử có thể bị xóa đi nhanh chóng.
Khi rơi vào trường hợp nói trên các bạn có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận website, thông tin hình ảnh trên mạng internet.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về những trường hợp không được lập vi bằng. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về những trường hợp không được lập vi bằng và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.