Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, sự du nhập hàng hóa giữa các nước cũng được thúc đẩy đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Để có thể quản lý được hệ thống các loại hàng hóa nhanh chóng, hiệu quả; đảm bảo phục vụ người tiêu dùng tốt nhất thì hầu hết các hàng hóa đều được gắn mã số mã vạch riêng in trên sản phẩm.
Một trong số đó là mã vạch 5021. Vậy mã vạch 5021 của nước nào? Hãy cùng chúng tôi tìm kiếm câu trả lời trong bài viết dưới đây.
Khái quát về mã số mã vạch của sản phẩm
Lịch sử hình thành và phát triển:
Xuất phát từ nhu cầu nâng cao hiệu quả trong quản lý bán hàng và quản lý sản phẩm, nhà sản xuất thường in trên hàng hóa một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã số mã vạch.
Mã số mã vạch đầu tiên được chế tạo và đưa vào sử dụng trên thế giới từ những năm thập kỷ 70 của thế kỷ 20.
Do yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh thương mại, công nghệ mã số mã vạch ngày càng được nghiên cứu hoàn thiện, phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế và trên toàn thế giới.
Tổ chức mã số mã vạch đầu tiên được thành lập là Hội đồng mã thống nhất của Mỹ (UCC) vào năm 1973.
Đến năm 1977 Hội mã số vật phẩm Châu Âu (EAN) ra đời do sáng kiến của 12 nước Châu Âu.
Đến 1984 EAN đổi thành EAN International, là một tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động trên cơ sở trung lập với mục đích là đẩy mạnh áp dụng hệ thống EAN trên toàn cầu trong tất cả các ngành kinh tế xã hội nhằm cung cấp ngôn ngữ chung cho thương mại quốc tế.
Đến năm 2005 thì hai tổ chức EAN International và UCC hợp nhất thành tổ chức phân định toàn cầu có tên là GS1. Đây cũng là lý do vì sao nhiều mã vạch của các nước lại thể hiện là GS1 đứng trước tên nước.
Cách hiểu về mã số mã vạch:
Mã số mã vạch của hàng hóa bao gồm hai phần là mã số và mã vạch.
Mã số là một dãy các chữ số nguyên dùng để phân định vật phẩm, địa điểm, tổ chức.
Mã vạch là một dãy các vạch thẫm song song và các khoảng trống xen kẽ để thể hiện mã số sao cho máy quét có thể đọc được.
Máy quét này là một máy thu nhận hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến máy tính hay các thiết bị cần thông tin này và mã vạch được giải mã thành dãy số một cách tự động, gọi ra tệp dữ liệu liên quan đến hàng hóa đang lưu trữ trong cơ sở dữ liệu về sản phẩm hàng hóa.
Máy quét mã vạch thường có một nguồn sáng kèm theo thấu kính để hội tụ ánh sáng lên mã vạch rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện.
Đặc điểm:
Mã số vật phẩm khác nhau sẽ đại diện cho sản phẩm khác nhau về tính chất, số lượng, bao gói. Các mã số này tồn tại cùng với sự tồn tại của hàng hóa đó. Vì thế khi hàng hóa có sự thay đổi hay nói cách khác là có sự cải tiến thì sẽ phải thực hiện cấp mã mặt hàng mới.
Mỗi mã số của hàng hóa là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa sẽ được nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hóa. Bản thân mã số chính là một dãy số đại diện cho hàng hóa.
Các đối tượng phải đăng ký mã số mã vạch:
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức/doanh nghiệp) có nhu cầu sử dụng mã số mã vạch và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp mã số mã vạch.
Sử dụng mã số mã vạch nước ngoài ở Việt Nam:
Các tổ chức/doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam muốn sử dụng Mã nước ngoài (bao gồm cả mã UCC của Mỹ và Canada) để in trên sản phẩm của mình nhằm phục vụ cho mục đích chỉ để xuất khẩu, phải được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc được tổ chức nước ngoài chủ sở hữu ủy quyền sử dụng mã số nước ngoài thông qua thư ủy quyền, hợp đồng sử dụng hoặc các hình thức ủy quyền khác.
Sau khi được cấp hoặc được ủy quyền sử dụng mã số nước ngoài, tổ chức sử dụng phải thông báo việc sử dụng mã số nước ngoài với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng bằng văn bản, gửi kèm theo bản sao giấy phép sử dụng, thư ủy quyền, hợp đồng sử dụng hoặc bằng chứng ủy quyền khác.
Ý nghĩa của mã số mã vạch
Mã số mã vạch chính là một giải pháp nhằm tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quản lý hàng hóa với một loại mã hiệu đặc biệt. Những lợi ích mà nó mang lại trong bán hàng rất lớn có thể kể đến:
Tăng năng suất: nhanh chóng tính tiền, làm hóa đơn phục vụ khách hàng;
Tiết kiệm: sử dụng ít nhân lực và tốn ít thời gian trong khâu kiểm kê, tính toán;
Chính xác: phân biệt chính xác các loại hàng hóa mà có khi bằng mắt thường có thể thấy rất giống nhau, tránh nhầm lẫn khi tính giá, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tốt hơn.
Cách đọc mã số mã vạch của sản phẩm
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại mã vạch khác nhau, trong mỗi mã vạch người ta lại chia thành nhiều Version khác nhau có mục đích sử dụng khác nhau. Ví dụ: UPC (UPC-A, UPC-B, UPC-C…); EAN (EAN-8, EAN-13, EAN-14); Code 128 (Code 128 Auto, Code 128-A..)…..
Hầu hết hàng hóa Việt Nam sử dụng mã vạch EAN 13 chữ số, vì vậy, bài viết này, chúng tôi hướng dẫn cách đọc mã vạch với loại mã vạch này.
Các dãy mã vạch được gắn trên sản phẩm đều có cấu trúc tương tự như hình trên. 3 con số đầu giúp chúng ta biết được sản ơhaamr đó được sản xuất từ quốc gia nào, chỉ cần nhìn vào 3 con số này là người tiêu dùng có thể xác định ngay được sản phẩm cần mua.
Tổ chức quản lý mã vạch quốc tế GS1 đã thống nhất và đưa ra quyết định cho các hệ thống mã vách bao gồm 13 chữ số (EAN-13) in trên vỏ bao bì của từng sản phẩm kể từ ngày 01/01/2015 được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Danh sách mã vạch các quốc gia
Xem và tra cứu mã số mã vạch của tất cả các nước trên thế giới trong bảng dưới đây:
Đầu số mã vạch | Quốc gia quản lý |
000 → 019 | USA, US hay còn gọi Mỹ, Hoa Kỳ |
020 → 029 | Hạn chế số lưu hành trong một khu vực địa lý |
030 → 039 | Mỹ |
040 → 049 | Bị hạn chế trong một công ty (Hiện tại không dùng cho quốc gia) |
050 → 059 | Mỹ sẽ sử dụng trong tương lai |
060 → 139 | Mỹ |
200 → 299 | Hạn chế số lưu hành trong một khu vực địa lý |
300 → 379 | Pháp |
380 | Bulgaria hay tiếng Việt đọc là Bun-ga-ri |
383 | Slovenija |
385 | Croatia |
387 | Bosnia-Herzegovina hay tiếng Việt đọc là Bô-xni-a Héc-xê-gô-vi-na |
389 | Montenegro |
400 → 440 | Germany hay còn gọi là Đức |
450 → 459 490 → 499 |
Japan hay còn gọi là Nhật (Nhật Bản) |
460 → 469 | Russia hay còn gọi là Nga |
470 | Kyrgyzstan |
471 | Taiwan hay còn gọi là Đài Loan |
474 | Estonia |
475 | Latvia |
476 | Azerbaijan |
477 | Lithuania |
478 | Uzbekistan |
479 | Sri Lanka |
480 | Philippines |
481 | Belarus |
482 | Ukraine |
483 | Turkmenistan |
484 | Moldova |
485 | Armenia |
486 | Georgia |
487 | Kazakstan |
488 | Tajikistan |
489 | Hong Kong |
500 → 509 | UK hay còn gọi là Anh |
520 → 521 | Greece hay còn gọi là Hy Lạp |
528 | Lebanon |
529 | Cyprus |
530 | Albania |
531 | Macedonia |
535 | Malta |
539 | Ireland hay còn gọi là Ai-len |
540 → 549 | Đây mã vạch của Belgium hay là gọi Bỉ và của Luxembourg hay còn gọi là Lúc-xăm-bua |
560 | Portugal hay còn gọi là Bồ Đào Nha |
569 | Iceland hay còn gọi là Ai-xơ-len hay Băng Đảo |
570 → 579 | Denmark hay còn gọi là Đan Mạch |
590 | Poland hay còn gọi là Ba Lan |
594 | Romania |
599 | Hungary hay còn gọi là Hung-ga-ri, Hung Gia Lợi |
600 → 601 | South Africa hay còn gọi là Nam Phi |
603 | Ghana hay còn gọi là Ga-na |
604 | Senegal |
608 | Bahrain hay còn gọi là Vương quốc Ba-ranh, Vương quốc Bahrain |
609 | Mauritius |
611 | Morocco hay còn gọi là Ma Rốc |
613 | Algeria |
615 | Nigeria |
616 | Kenya |
618 | Ivory Coast hay còn gọi là Bờ Biển Ngà |
619 | Tunisia |
620 | Tanzania |
621 | Syria |
622 | Egypt hay còn gọi là Ai Cập |
623 | Brunei |
624 | Libya |
625 | Jordan |
626 | Iran |
627 | Kuwait |
628 | Saudi Arabia hay còn gọi là Ả Rập Saudi, Ả-rập Xê-út, A-rập Xê-út hay Ả-rập Xau-đi |
629 | United Arab Emirates hay còn gọi là Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất |
640 → 649 | Finland hay còn gọi là Phần Lan |
690 → 699 | China hay còn gọi là Trung Quốc, Trung Hoa |
700 → 709 | Norway hay còn gọi là Na Uy |
729 | Israel |
730 → 739 | Sweden hay còn gọi là Thụy Điển |
740 | Guatemala hay còn gọi là Cộng hòa Goa-tê-ma-la |
741 | El Salvador hay còn gọi là Cộng hòa En Xan-va-đo |
742 | Honduras |
743 | Nicaragua |
744 | Costa Rica |
745 | Panama |
746 | Republica Dominicana hay còn gọi là Cộng hòa Đô-mi-ni-ca-na |
750 | Mexico hay còn gọi là Mê-xi-cô hay Mê-hi-cô |
754 → 755 | Canada |
759 | Venezuela hay còn gọi là Vê-nê-xu-ê-la |
760 → 769 | Schweiz, Suisse, Svizzera, Switzerland hay còn gọi là Thụy Sỹ |
770 → 771 | Colombia hay còn gọi là Cô-lôm-bi-a |
773 | Uruguay |
775 | Peru |
777 | Bolivia |
778 → 779 | Argentina hay còn gọi là Ác-hen-ti-na |
780 | Chile hay còn gọi là Chi-lê |
784 | Paraguay |
786 | Ecuador hay còn gọi là Ê-cu-a-đo |
789 → 790 | Brasil |
800 → 839 | Italy hay còn gọi là Ý |
840 → 849 | Spain hay còn gọi là Tây Ban Nha |
850 | Cuba |
858 | Slovakia |
859 | Czech hay còn gọi là Cộng hòa Séc, Tiệp Khắc |
860 | Serbia |
865 | Mongolia hay còn gọi là Mông Cổ |
867 | North Korea hay còn gọi là Bắc Triều Tiên, Triều Tiên, Bắc Hàn |
868 → 869 | Turkey hay còn gọi là Thổ Nhĩ Kỳ |
870 → 879 | Netherlands hay còn gọi là Hòa Lan, Hà Lan |
880 | South Korea hay còn gọi là Hàn Quốc, Nam Hàn, Đại Hàn, Nam Triều Tiên |
884 | Cambodia hay còn gọi là Campuchia |
885 | Thailand hay còn gọi là Thái Lan, Thái |
888 | Singapore |
890 | India hay còn gọi là Ấn Độ |
893 | Việt Nam |
896 | Pakistan hay còn gọi là Pa-ki-xtan |
899 | Indonesia |
900 → 919 | Austria hay còn gọi là Áo |
930 → 939 | Australia hay còn gọi là Ô-xtrây-li-a, Úc |
940 → 949 | New Zealand hay còn gọi là Niu Di-lân, Tân Tây Lan |
950 | Dành cho văn phòng toàn cầu. Các ứng dụng đặc biệt |
951 | Dành cho văn phòng toàn cầu. Các ứng dụng đặc biệt |
955 | Malaysia hay còn gọi là Ma-lai-xi-a |
958 | Macau hay còn gọi là Ma cao |
960 → 969 | Dành cho văn phòng toàn cầu. |
977 | Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ. hận dạng một xuất bản phẩm nhiều kỳ dạng giấy in hoặc điện tử như tạp chí định kỳ, tạp chí chuyên khảo, báo, bản tin, xuất bản phẩm thông tin, niên giám, báo cáo thường niên, kỷ yếu hội nghị hay hội thảo, phụ trương hay phụ bản của các xuất bản phẩm nhiều kỳ |
978 → 979 | Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách |
980 | Dùng cho biên lai hoàn tiền |
981 → 984 | Phiếu giảm giá cho khu vực đồng tiền chung |
990 →999 | Phiếu giảm giá hay còn gọi là Coupon |
Mã số EAN – 13 gồm 13 con số cấu tạo từ trái sang phải như sau:
Mã quốc gia: 2 hoặc 3 chữ số đầu. Mã quốc gia do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893. Phía dưới sẽ đính kèm danh sách mã quốc gia của các nước trên thế giới.
Mã doanh nghiệp: có thể gồm 4, 5 hoặc 6 chữ số. Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. Ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN – VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình.
Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn hoặc ba chữ số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp. Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hóa của tổ chức mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không đuộc có bất kỳ sự nhầm lẫn, trùng nhau nào.
Số cuối cùng là số kiểm tra hay còn gọi là số C. Đây là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.
Như vậy, để xác định xuất xứ sản phẩm thì chủ yếu chỉ cần 3 chữ số đầu tiên trong mã vạch. Đối chiếu với bảng mã số mã vạch trên, quý độc giả có thể xác định ngay được quốc gia xuất khẩu hàng hóa đó.
000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA 740 GS1 Guatemala |
Theo đó những đầu số mã vạch chưa có trong bảng là những đầu số mã vạch chưa được sử dụng.
Tuy nhiên, có một số trường hợp, rất khó xác định xuất xứ của một mặt hàng. Ví dụ, một công ty Ấn Độ nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc sau đó xuất khẩu ra nước khác thì mã vạch hiển thị xuất xứ của hàng hóa đó là từ Ấn Độ chứ không phải là Trung Quốc. Trong trường hợp này, nếu cần thiết, bạn nên kiểm tra thêm thông tin về doanh nghiệp.
Xác định mã vạch 5021
Để xác định được mã vạch này của nước nào chúng ta sẽ căn cứ vào 3 con số đầu tiên là 502. Đối chiếu với bảng mã số sản phẩm ở trên chúng ta dễ dàng nhận thấy mã vạch 502 là của Anh vì nó nằm trong khoảng mã vạch của nước Anh (500- 509). Vì vậy các sản phẩm có mã vạch bắt đầu bằng con số 502 sẽ là những sản phẩm có xuất xứ từ Anh.
Tuy nhiên có một số trường hợp rất khó xác định xuất xứ của một mặt hàng. Vì có thể mặt hàng đó do công ty ở một quốc gia nhập khẩu hàng của quốc gia khác và sau đó xuất khẩu sang nước khác thì mã vạch hiển thị xuất xứ của hàng hóa là quốc gia tiến hành nhập khẩu mà không phải là quốc gia có hàng được nhập khẩu.
Trong trường hợp này nếu như cần thiết có thể kiểm tra thêm thông tin về doanh nghiệp để thông tin được chính xác hơn. Ví dụ, một công ty Pháp nhập khẩu hàng hóa Anh sau đó xuất khẩu ra nước khác thì mã vạch hiển thị xuất xứ của hàng hóa đó là từ Pháp chứ không phải là Anh.
Theo sau 3 con số 502 là các số về mã doanh nghiệp, hàng hóa và số kiểm tra. Các số thể hiện cho mỗi loại hàng hóa khác nhau. Nhưng tóm lại cứ mặt hàng nào có 3 số 502 ở đầu mã vạch thì đó là sản phẩm xuất xứ từ Anh.
Cách xác định hàng chuẩn Anh quốc thông qua mã số, mã vạch
Các chuyên gia chứng nhận Rong Ba Group hướng dẫn quý ban đọc xác định hàng thật giả qua số C.
Chúng ta xác định số C như sau:
Từ phải sang trái, cộng tất cả các con số ở vị trí lẻ (trừ số kiểm tra)
Nhân kết quả bước 1 với 3
Cộng giá trị của các con số còn lại
Cộng kết quả bước 2 với bước 3
Lấy bội số của 10 lớm hơn và gần kết quả bước 4 nhất trừ đi kết quả bước 4, kết quả là sô kiểm tra.
Ví dụ:
Tính số kiểm tra cho mã: 893456501001 C
Bước 1: 1 + 0 + 0 + 6 + 4 + 9 = 20
Bước 2: 20 x 3 = 60
Bước 3: 8 + 3 + 5 + 5 + 1 + 0 = 22
Bước 4: 60 + 22 = 82
Bước 5: 90 – 82 = 8
Mã EAN-13 hoàn chỉnh là : 893456501001 8
Như vậy, nếu dựa trên công thức trên, nếu số C trên mã vạch sản phẩm không trùng với số C bạn đã xác định, thì hàng hóa đó là hàng giả. Nếu trùng, thì hàng hóa đó là thật.
Tuy nhiên nhiều khi việc bản tính toán theo cách thủ công trên sẽ mất thời gian nên hiện nay có ứng dụng mà quý khách có thể thực hiện tra cứu trực tiếp, kết quả nhanh chóng.
Quý khách chỉ cần truy cập vào trang Item Lookup sau đó gõ 13 chữ số vào ô trống và nhẫn Look up UPC và cho ra kết quả nước nào. Qúy độc giả có thể xem hình bên dưới để rõ hơn cách thức thực hiện.
Tuy nhiên thực tế hiện nay hiện tượng làm giả mã vạch xuất hiện khá phổ biến. Do vậy ngoài mã vạch khi kiểm tra hàng hóa chúng ta cũng cần lưu ý đến các yếu tố khác như: kiểm tra hóa đơn chứng từ, tem chống hàng giả, thông tin nhãn phụ bằng Tiếng Việt đối với hàng nhập khẩu, độ bóng, sắc cạnh của các đường viền, logo, vỏ bao bì, nội dung, bố cục,….của sản phẩm phải được chi tiết, rõ ràng.
Hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch và thời hạn giải quyết
Hồ sơ đăng ký gồm:
Bản đăng ký sử dụng mã số mã vạch
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập
Bản đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN
Phiếu đăng ký thông tin cho cơ sở dữ liệu của GS1Việt Nam
Số lượng hồ sơ là 2 bộ và được nộp tại:
Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam/ Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Thông qua dịch vụ đăng ký mã số mã vạch.
Thời hạn thực hiện: trong 5 ngày làm việc cấp mã số tạm thời, trong vòng 1 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch.
Tại sao nên chọn Rong Ba Group làm bạn đồng hành?
Uy tín, chuyên nghiệp, chất lượng hàng đầu
Rong Ba Group là tổ chức chứng nhận có uy tín, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận.
Hệ thống quản lý
Rong Ba Group với hệ thống quản lý có mặt tại những thành phố trọng điểm quốc gia. Do đó, khách hàng có thể thụ hưởng nhiều lợi ích từ hiệu suất làm việc của chúng tôi.
Cộng tác chặt chẽ
Rong Ba Group luôn được đánh giá cao bởi sự cộng tác chặt chẽ với các đối tác, hướng vào sự phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc biệt các chuyên gia chứng nhận của Rong Ba Group được đào tạo chuyên môn cao để thực hiện những cuộc đánh giá chứng nhận có ý nghĩa thực tiễn cho hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp.
Dịch vụ tiết kiệm thời gian, giá cả hợp lý mang tính cạnh tranh
Khách hàng có nhu cầu đăng ký thương hiệu muốn giao hàng tại địa chỉ mong muốn sẽ được Rong Ba Group phân bổ nhân viên đến nhận các tài liệu đúng địa điểm và thời gian mà khách hàng yêu cầu, đảm bảo cho việc đăng ký được tiến hành nhanh chóng. Chúng tôi cung cấp dịch vụ với giá cả hợp lý, chi phí cạnh tranh để lựa chọn của khách hàng là đúng đắn nhất.
Quy trình cung cấp dịch vụ đăng ký mã số mã vạch của Rong Ba Group
Chuyên gia chứng nhận tại Rong Ba Group thay mặt khách hàng soạn thảo hồ sơ đăng ký, thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng MÃ SỐ MÃ VẠCH và đại diện khách hàng nhận kết quả và bàn giao kết quả đăng ký MÃ SỐ MÃ VẠCH cho khách hàng.
Bước 1: Đăng ký sử dụng MÃ SỐ MÃ VẠCH
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng MÃ SỐ MÃ VẠCH
Bước 3: Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng MÃ SỐ MÃ VẠCH
Bước 4: Hướng dẫn sử dụng MÃ SỐ MÃ VẠCH
Trên đây là tư vấn của Rong Ba Group về mã vạch của nước Anh – mã vạch 5021. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Mã vạch 5021 của nước nào.