Mã số mã vạch của hàng hóa bao gồm hai phần là mã số và mã vạch. Mã số là một dãy các chữ số dùng để phân định vật phẩm, địa điểm, tổ chức.
Mã vạch là một dãy các vạch thẫm song song và các khoảng trống xen kẽ để thể hiện mã số sao cho máy quét có thể đọc được, mã vạch 496 của nước nào?
Khái niệm và đặc điểm của mã số mã vạch?
Mã số vật phẩm khác nhau sẽ đại diện cho sản phẩm khác nhau về tính chất, số lượng, bao gói. Các mã số này tồn tại cùng với sự tồn tại của hàng hóa đó.
Vì thế khi hàng hóa có sự thay đổi hay nói cách khác là có sự cải tiến thì sẽ phải thực hiện cấp mã mặt hàng mới.
Mỗi mã số của hàng hóa là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa sẽ được nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hóa. Bản thân mã số chính là một dãy số đại diện cho hàng hóa.
Mã vạch 496 của nước nào
Xem và tra cứu mã số mã vạch của tất cả các nước trên thế giới trong bảng dưới đây để biết mã vạch 496 của nước nào.
Đầu số mã vạch |
Quốc gia quản lý |
000 → 019 |
USA, US hay còn gọi Mỹ, Hoa Kỳ |
020 → 029 |
Hạn chế số lưu hành trong một khu vực địa lý |
030 → 039 |
Mỹ |
040 → 049 |
Bị hạn chế trong một công ty (Hiện tại không dùng cho quốc gia) |
050 → 059 |
Mỹ sẽ sử dụng trong tương lai |
060 → 139 |
Mỹ |
200 → 299 |
Hạn chế số lưu hành trong một khu vực địa lý |
300 → 379 |
Pháp |
380 |
Bulgaria hay tiếng Việt đọc là Bun-ga-ri |
383 |
Slovenija |
385 |
Croatia |
387 |
Bosnia-Herzegovina hay tiếng Việt đọc là Bô-xni-a Héc-xê-gô-vi-na |
389 |
Montenegro |
400 → 440 |
Germany hay còn gọi là Đức |
450 → 459 |
Japan hay còn gọi là Nhật (Nhật Bản) |
460 → 469 |
Russia hay còn gọi là Nga |
470 |
Kyrgyzstan |
471 |
Taiwan hay còn gọi là Đài Loan |
474 |
Estonia |
475 |
Latvia |
476 |
Azerbaijan |
477 |
Lithuania |
478 |
Uzbekistan |
479 |
Sri Lanka |
480 |
Philippines |
481 |
Belarus |
482 |
Ukraine |
483 |
Turkmenistan |
484 |
Moldova |
485 |
Armenia |
486 |
Georgia |
487 |
Kazakstan |
488 |
Tajikistan |
489 |
Hong Kong |
500 → 509 |
UK hay còn gọi là Anh |
520 → 521 |
Greece hay còn gọi là Hy Lạp |
528 |
Lebanon |
529 |
Cyprus |
530 |
Albania |
531 |
Macedonia |
535 |
Malta |
539 |
Ireland hay còn gọi là Ai-len |
540 → 549 |
Đây mã vạch của Belgium hay là gọi Bỉ và của Luxembourg hay còn gọi là Lúc-xăm-bua |
560 |
Portugal hay còn gọi là Bồ Đào Nha |
569 |
Iceland hay còn gọi là Ai-xơ-len hay Băng Đảo |
570 → 579 |
Denmark hay còn gọi là Đan Mạch |
590 |
Poland hay còn gọi là Ba Lan |
594 |
Romania |
599 |
Hungary hay còn gọi là Hung-ga-ri, Hung Gia Lợi |
600 → 601 |
South Africa hay còn gọi là Nam Phi |
603 |
Ghana hay còn gọi là Ga-na |
604 |
Senegal |
608 |
Bahrain hay còn gọi là Vương quốc Ba-ranh, Vương quốc Bahrain |
609 |
Mauritius |
611 |
Morocco hay còn gọi là Ma Rốc |
613 |
Algeria |
615 |
Nigeria |
616 |
Kenya |
618 |
Ivory Coast hay còn gọi là Bờ Biển Ngà |
619 |
Tunisia |
620 |
Tanzania |
621 |
Syria |
622 |
Egypt hay còn gọi là Ai Cập |
623 |
Brunei |
624 |
Libya |
625 |
Jordan |
626 |
Iran |
627 |
Kuwait |
628 |
Saudi Arabia hay còn gọi là Ả Rập Saudi, Ả-rập Xê-út, A-rập Xê-út hay Ả-rập Xau-đi |
629 |
United Arab Emirates hay còn gọi là Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất |
640 → 649 |
Finland hay còn gọi là Phần Lan |
690 → 699 |
China hay còn gọi là Trung Quốc, Trung Hoa |
700 → 709 |
Norway hay còn gọi là Na Uy |
729 |
Israel |
730 → 739 |
Sweden hay còn gọi là Thụy Điển |
740 |
Guatemala hay còn gọi là Cộng hòa Goa-tê-ma-la |
741 |
El Salvador hay còn gọi là Cộng hòa En Xan-va-đo |
742 |
Honduras |
743 |
Nicaragua |
744 |
Costa Rica |
745 |
Panama |
746 |
Republica Dominicana hay còn gọi là Cộng hòa Đô-mi-ni-ca-na |
750 |
Mexico hay còn gọi là Mê-xi-cô hay Mê-hi-cô |
754 → 755 |
Canada |
759 |
Venezuela hay còn gọi là Vê-nê-xu-ê-la |
760 → 769 |
Schweiz, Suisse, Svizzera, Switzerland hay còn gọi là Thụy Sỹ |
770 → 771 |
Colombia hay còn gọi là Cô-lôm-bi-a |
773 |
Uruguay |
775 |
Peru |
777 |
Bolivia |
778 → 779 |
Argentina hay còn gọi là Ác-hen-ti-na |
780 |
Chile hay còn gọi là Chi-lê |
784 |
Paraguay |
786 |
Ecuador hay còn gọi là Ê-cu-a-đo |
789 → 790 |
Brasil |
800 → 839 |
Italy hay còn gọi là Ý |
840 → 849 |
Spain hay còn gọi là Tây Ban Nha |
850 |
Cuba |
858 |
Slovakia |
859 |
Czech hay còn gọi là Cộng hòa Séc, Tiệp Khắc |
860 |
Serbia |
865 |
Mongolia hay còn gọi là Mông Cổ |
867 |
North Korea hay còn gọi là Bắc Triều Tiên, Triều Tiên, Bắc Hàn |
868 → 869 |
Turkey hay còn gọi là Thổ Nhĩ Kỳ |
870 → 879 |
Netherlands hay còn gọi là Hòa Lan, Hà Lan |
880 |
South Korea hay còn gọi là Hàn Quốc, Nam Hàn, Đại Hàn, Nam Triều Tiên |
884 |
Cambodia hay còn gọi là Campuchia |
885 |
Thailand hay còn gọi là Thái Lan, Thái |
888 |
Singapore |
890 |
India hay còn gọi là Ấn Độ |
893 |
Việt Nam |
896 |
Pakistan hay còn gọi là Pa-ki-xtan |
899 |
Indonesia |
900 → 919 |
Austria hay còn gọi là Áo |
930 → 939 |
Australia hay còn gọi là Ô-xtrây-li-a, Úc |
940 → 949 |
New Zealand hay còn gọi là Niu Di-lân, Tân Tây Lan |
950 |
Dành cho văn phòng toàn cầu. Các ứng dụng đặc biệt |
951 |
Dành cho văn phòng toàn cầu. Các ứng dụng đặc biệt |
955 |
Malaysia hay còn gọi là Ma-lai-xi-a |
958 |
Macau hay còn gọi là Ma cao |
960 → 969 |
Dành cho văn phòng toàn cầu. |
977 |
Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ. hận dạng một xuất bản phẩm nhiều kỳ dạng giấy in hoặc điện tử như tạp chí định kỳ, tạp chí chuyên khảo, báo, bản tin, xuất bản phẩm thông tin, niên giám, báo cáo thường niên, kỷ yếu hội nghị hay hội thảo, phụ trương hay phụ bản của các xuất bản phẩm nhiều kỳ |
978 → 979 |
Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách |
980 |
Dùng cho biên lai hoàn tiền |
981 → 984 |
Phiếu giảm giá cho khu vực đồng tiền chung |
990 →999 |
Phiếu giảm giá hay còn gọi là Coupon |
Ý nghĩa của mã số mã vạch
Mã số mã vạch chính là một giải pháp nhằm tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quản lý hàng hóa với một loại mã hiệu đặc biệt. Những lợi ích mà nó mang lại trong bán hàng rất lớn có thể kể đến:
Tăng năng suất: nhanh chóng tính tiền, làm hóa đơn phục vụ khách hàng;
Tiết kiệm: sử dụng ít nhân lực và tốn ít thời gian trong khâu kiểm kê, tính toán;
Chính xác: phân biệt chính xác các loại hàng hóa mà có khi bằng mắt thường có thể thấy rất giống nhau, tránh nhầm lẫn khi tính giá, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tốt hơn.
Cách đọc mã số mã vạch của sản phẩm
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại mã vạch khác nhau, trong mỗi mã vạch người ta lại chia thành nhiều Version khác nhau có mục đích sử dụng khác nhau.
Ví dụ: UPC (UPC-A, UPC-B, UPC-C…); EAN (EAN-8, EAN-13, EAN-14); Code 128 (Code 128 Auto, Code 128-A..)…..
Hầu hết hàng hóa Việt Nam sử dụng mã vạch EAN 13 chữ số, vì vậy, bài viết này, chúng tôi hướng dẫn cách đọc mã vạch với loại mã vạch này.
Các dãy mã vạch được gắn trên sản phẩm đều có cấu trúc tương tự như hình trên. 3 con số đầu giúp chúng ta biết được sản ơhaamr đó được sản xuất từ quốc gia nào, chỉ cần nhìn vào 3 con số này là người tiêu dùng có thể xác định ngay được sản phẩm cần mua.
Tổ chức quản lý mã vạch quốc tế GS1 đã thống nhất và đưa ra quyết định cho các hệ thống mã vách bao gồm 13 chữ số (EAN-13) in trên vỏ bao bì của từng sản phẩm kể từ ngày 01/01/2015 được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Mã số EAN – 13 gồm 13 con số cấu tạo từ trái sang phải như sau:
Mã quốc gia: 2 hoặc 3 chữ số đầu. Mã quốc gia do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893. Phía dưới sẽ đính kèm danh sách mã quốc gia của các nước trên thế giới.
Mã doanh nghiệp: có thể gồm 4, 5 hoặc 6 chữ số. Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. Ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN – VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình.
Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn hoặc ba chữ số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp. Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hóa của tổ chức mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không đuộc có bất kỳ sự nhầm lẫn, trùng nhau nào.
Số cuối cùng là số kiểm tra hay còn gọi là số C. Đây là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.
Như vậy, để xác định xuất xứ sản phẩm thì chỉ cần 3 chữ số đầu tiên trong mã vạch. Đối chiếu với bảng mã số mã vạch trên, quý độc giả có thể xác định ngay được quốc gia xuất khẩu hàng hóa đó.
000-019 GS1 Mỹ (United States) USA 740 GS1Guatemala |
Theo đó những đầu số mã vạch chưa có trong bảng là những đầu số mã vạch chưa được sử dụng.
Như vậy, nếu 3 chữ số đầu tiên trong mã vạch sản phẩm là 496 thì những hàng hóa đó có xuất xứ từ Nhật Bản.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba mã vạch 496 của nước nào. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về mã vạch 496 và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.