Cùng với sự phát triển của xã hội, pháp luật cũng có sự chuyển mình phù hợp với tình hình thực tế. Do đó, đối với một số giao dịch dân sự để có hiệu lực pháp luật cần được đăng ký với cơ quan nhà nước.
Việc đăng ký có thể thực hiện bằng hình thức công chứng tại cơ quan nhà nước và văn phòng công chứng hoặc lập vi bằng tại văn phòng thừa phát lại. Vậy vi bằng là gì?
Tại sao nên lập vi bằng? Vậy lập vi bằng để làm gì. Bài viết về lập vi bằng để làm gì của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.
Vi bằng là gì
Theo khoản 1, điều 2 Nghị định 135/2013 NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi của Nghị định số 61/2009 NĐ-CP quy định như sau: “Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dừng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.”
Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan.
Như vậy, theo quy định trên thì chúng ta có thể hiểu rằng:
Vi bằng là một dạng văn bản chỉ do Thừa Phát lại lập;
Vi bằng có thể đính kèm các tài liệu chứng minh, hình ảnh, đĩa ghi âm, ghi hình..
Vi bằng được đăng ký tại Sở Tư Pháp, đương nhiên có giá trị chứng cứ.
Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, chứng thực.
Tìm hiểu lập vi bằng để làm gì
Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án. Cũng không hẳn cứ là vi bằng thì được coi là chứng cứ. Vi bằng được coi là chứng cứ, hay không được coi là chứng cứ còn do Tòa án quyết định.
Vi bằng chỉ là chứng cứ khi được lập theo đúng quy định của pháp luật; nội dung vi bằng phản ánh đúng sự thật khách quan các sự kiện, hành vi mà thừa phát lại chứng kiến.
Vi bằng nhằm hạn chế rủi ro và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: A và B không thể công chứng hợp đồng đặt cọc, vì chưa đủ giấy tờ theo quy định (nhà/đất đang được cấp sổ, đang hợp thức hóa, đang kê khai di sản… hoặc chưa có giấy tờ hợp lệ), các bên có thể lựa chọn hoặc là ký giấy tay, hoặc là nhờ Thừa phát lại lập vi bằng sự kiện thỏa thuận đặt cọc.
Nếu ký giấy tay, các bên sẽ gặp nhiều rủi ro nếu tranh chấp xảy ra. Lúc đó, các bên phải tự chứng minh việc giao kết hợp đồng.
Nếu yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng, các bên sẽ được tư vấn pháp lý, có thể được soạn thảo giúp những văn bản, thỏa thuận và Thừa phát lại sẽ lập vi bằng ghi nhận sự kiện các bên thỏa thuận đặt cọc. Vi bằng có giá trị chứng cứ không cần phải chứng minh, tạo niềm tin cho giao dịch giữa các bên.
Vi bằng giúp cho cơ quan, tổ chức, người dân tạo lập chứng cứ pháp lý để bảo vệ tài sản, quyền lợi hợp pháp của mình, góp phần bảo đảm cho việc xét xử khách quan, kịp thời, chính xác.
Ví dụ: Bạn hoặc doanh nghiệp của bạn sắp xây dựng 1 công trình nhưng e ngại việc mình bị người khác ở liền kề công trình kiện đòi vô lý về những thiệt hại của họ nhưng không phải do việc mình xây dựng công trình gây ra.
Ví dụ, nhà họ bị nứt, lún từ trước nhưng vẫn đổ lỗi là do mình xây dựng công trình làm nhà họ nứt, lún… Thừa phát lại sẽ đáp ứng yêu cầu của bạn lập vi bằng ghi nhận hiện trạng các công trình liền kề bên cạnh trước khi bạn xây dựng.
Công việc này đảm bảo nguyên tắc, bạn có gây thiệt hại thì bạn mới phải bồi thường, thiệt hại bao nhiêu thì sẽ bồi thường bấy nhiêu.
Theo BLTTDS lập vi bằng để làm gì
Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Căn cứ vào Điều Điều 94 Luật Tố Tụng Dân sự quy định về Nguồn chứng cứ sau đây:
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
Vật chứng.
Lời khai của đương sự.
Lời khai của người làm chứng.
Kết luận giám định.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
Văn bản công chứng, chứng thực.
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Tại sao nên lập vi bằng
Giao dịch không có Vi bằng * Trong thực tế, bạn có thể nhờ 1 người làm chứng cho một giao dịch cụ thể như làm chứng hợp đồng góp vốn, làm chứng cho việc giao nhận tiền đặt cọc… * Khi phát sinh tranh chấp, tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ mời người làm chứng mô tả lại những việc mà họ chứng kiến bằng lời nói hoặc bằng văn bản. * Nhưng, lời làm chứng đó có chính xác và đúng sự thật hay không thì cơ quan giải quyết tranh chấp cần cho đối chất, kiểm tra lại trong một khoảng thời gian nhất định. Có thể nhanh, cũng có thể rất lâu. |
Giao dịch khi có Vi bằng * Thừa phát lại khi lập vi bằng về hành vi, sự kiện thì có mô tả bằng văn bản, quay phim, chụp hình và ghi âm thực tế ngay tại thời điểm lập vi bằng. * Vi bằng được đăng ký tại Sở tư pháp trong vòng 3 ngày kể từ ngày lập.
* Từ hai yếu tố trên nên bản thân Vi bằng có giá trị chứng cứ rất cao và đã được pháp luật quy định là Nguồn chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc của Tòa án và các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. |
Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng avf giá trị pháp lý của vi bằng nhưu thế nào
Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng được quy định chi tiết tại Điều 36 (lập vi bằng) Nghị định số 08/2020/NĐ-CP như sau:
– Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP;
– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Trường hợp không được lập vi bằng
Không phải mọi trường hợp đều được lập vi bằng, Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định 9 trường hợp không được lập vi bằng như sau:
Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu vềan ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệcông trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Lập vi bằng ở đâu
Lập vi bằng hiện nay sẽ được thực hiện tại Văn phòng Thừa phát lại, khác với văn phòng công chứng do các cá nhân, tổ chức đứng ra thành lập thì Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện những công việc theo quy định tại Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về lập vi bằng để làm gì. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về lập vi bằng để làm gì và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.