Visa là gì? Thủ tục làm visa như thế nào? Cần lưu ý điều gì khi làm thủ tục xin visa? Luật Rong Ba xin giải đáp những câu hỏi trên qua bài viết sau.
Visa là gì?
Visa còn được gọi là thị thực nhập cảnh. Visa là giấy chứng nhận của cơ quan nhập cư thuộc một quốc gia để xác minh người được cấp visa được cấp phép nhập cảnh vào quốc gia đó. Tùy vào trường hợp nhập cảnh một lần hay nhiều lần mà thời gian lưu lại sẽ khác nhau.
Không phải quốc gia nào cũng yêu cầu có Visa khi nhập cảnh. Một số quốc gia đã miễn trừ chính sách áp dụng Visa nhập cảnh như các nước Đông Nam Á và một số quốc gia đặc biệt. Visa được lãnh sự quán của quốc gia cấp.
Passport là gì?
Phân biệt rõ Visa là gì và Passport tránh sự nhầm lẫn không đáng có. Passport hay còn gọi là hộ chiếu, là một trong những giấy tờ tùy thân để làm thủ tục xuất nhập cảnh.
Công dân được cấp Passport có xác nhận của cơ quan nhà nước về đặc điểm và thông tin cá nhân cũng như quốc tịch của người được cấp để công dân nước đó có quyền xuất cảnh đi nước khác và nhập cảnh trở về nước mình.
Ở Việt Nam hiện nay có ba loại Passport chủ yếu:
Hộ chiếu phổ thông: Được cấp cho công dân Việt Nam có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Bạn sẽ phải xuất trình khi nhập cảnh vào một quốc gia khác. Du học sinh và công dân định cư cũng được dùng loại này.
Hộ chiếu công vụ: Được cấp phép cho cá nhân trong cơ quan, chính phủ nhà nước đi công vụ ở nước ngoài.
Hộ chiếu ngoại giao: Được cấp cho quan chức ngoại giao của chính phủ công tác ở nước ngoài.
Sự khác nhau giữa Visa và Passport
Hiểu một cách đơn giản, passport (hộ chiếu) là giấy tờ được chính phủ một quốc gia cấp cho công dân nước mình, trong khi đó visa là loại giấy tờ nơi người xin cấp muốn đến nhưng không phải là công dân nước đó.
Ví dụ cụ thể: Bạn là công dân Việt Nam. Bạn muốn nhập cảnh sang Mỹ để du lịch trong thời gian là 1 tháng. Bạn cần phải chuẩn bị 2 loại giấy tờ:
– Passport do chính phủ Việt Nam cấp xác nhận bạn là công dân Việt Nam hợp pháp và muốn xuất ngoại.
– Visa do chính phủ Mỹ cấp xác nhận cho phép bạn nhập cảnh vào nước Mỹ du lịch.
Nếu không có passport bạn sẽ không thể xin được visa. Vì thế bạn buộc phải xin cấp passport trước rồi mới nộp hồ sơ làm visa.
Có những loại visa nào?
Có 2 loại visa, bao gồm:
Visa di dân: dùng trong trường hợp nhập cảnh và định cư tại một quốc gia theo diện: cha mẹ bảo lãnh con cái, diện vợ chồng,…
Visa không di dân: dùng trong trường hợp nhập cảnh vào một quốc gia trong 1 khoảng thời gian được cấp phép, bao gồm các diện: du lịch; công tác; kinh doanh; điều trị chữa bệnh; hợp tác lao động;học tập; ngoại giao và chính trị,…
Thủ tục làm visa như thế nào?
Mỗi quốc gia thường có các điều kiện cấp visa khác nhau. Chẳng hạn như thời hạn hiệu lực, khoảng thời gian có thể lưu lại.
Thường thì visa hợp lệ cho nhiều lần nhập cảnh (tùy theo điều kiện) nhưng có thể bị thu hồi vào bất cứ lúc nào và với bất kỳ lý do gì.
Visa có thể được cấp trực tiếp; hoặc thông qua đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia đó, đôi khi thông qua một cơ quan chuyên môn, công ty du lịch có sự cho phép của quốc gia phát hành.
Nếu không có đại sứ quán hoặc lãnh sự quán ở nước mình; đương đơn phải đến một quốc gia thứ ba có các cơ quan này.
Về thủ tục cấp visa, tùy vào mỗi nước hoặc vùng lãnh thổ sẽ có nhưng quy định riêng. Bạn có thể liên hệ với Đại sứ quán nước nhập cảnh hoặc; các dịch vụ hỗ trợ làm visa để hỏi thủ tục chi tiết.
Thủ tục làm visa và làm Passport
Thủ tục làm Passport
– CMND có thời hạn không quá 10 năm kể từ ngày cấp.
– Hổ khẩu thành phố hoặc KT3 đối với các bạn ở tỉnh.
– 4 tấm hình 4×6 dành cho Passport (nền màu trắng), đến tiệm chụp hình và bảo họ chụp hình làm passport là được.
– Nộp hồ sơ tại phòng xuất nhập cảnh thành phố
– Đến lấy passport đúng lịch hẹn.
– Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, bé phải được chứng thực của điạ phương nơi đang cư ngụ, bản sao giấy khai sinh và 4 ảnh 4×6.
Thủ tục làm visa
Đối với người Việt Nam muốn xin visa ra nước ngoài: Thủ tục cấp visa tùy theo quy định của quốc gia mà bạn muốn đến. Bạn có thể liên hệ với các công ty dịch vụ để được tư vấn thủ tục cụ thể.
Đối với người nước ngoài muốn nhập cảnh vào Việt Nam: Người đó phải có visa do đại sứ quán Việt Nam ở quốc gia đó cấp phép (Ví dụ người ở Mỹ muốn nhập cảnh vào Việt Nam phải có visa do lãnh sự quán Việt Nam tại Mỹ cấp phép).
Hồ sơ làm visa
Thủ tục xin visa đi nước ngoài nhập cảnh ở mỗi quốc gia sẽ có những quy định khác nhau. Tuy nhiên, 4 hạng mục giấy tờ sau luôn luôn có mặt trong bất kì bộ hồ sơ xin visa đi nước ngoài nào.
Hồ sơ nhân thân là những giấy tờ bắt buộc đầu tiên bạn phải có khi xin visa, bao gồm những loại giấy tờ sau:
– Đơn xin thị thực theo mẫu quy định tại quốc gia bạn muốn nhập cảnh.
– Hộ chiếu còn hạn 6 tháng tính đến ngày khởi hành, còn trang trống để đóng dấu visa.
– 02 ảnh thẻ 3,5*4,5.
– Chứng minh nhân dân (bản gốc và bản sao công chứng).
– Sổ hộ khẩu (bản sao công chứng).
– Giấy khai sinh (bản sao công chứng).
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao, công chứng).
Chứng từ chứng minh công việc
Việc bạn chứng minh được mình đang có công việc ổn định, với kế hoạch sẽ quay về Việt Nam sau khi đi du lịch là yếu tố quan trọng để đậu hồ sơ xin visa đi nước ngoài. Những đối tượng lao động khác nhau sẽ được yêu cầu những giấy tờ khác nhau, cụ thể như sau:
Nếu bạn đang là nhân viên công ty/cán bộ:
– Hợp đồng lao động (nếu làm cơ quan tư nhân). Hoặc quyết định bổ nhiệm chức vụ (nếu làm cơ quan nhà nước).
– Bảng lương 3 tháng gần nhất do công ty cấp.
– Đơn xin nghỉ phép (bản gốc, ghi rõ đất nước sẽ đi du lịch, có chữ kí và đóng dấu của công ty).
Nếu bạn đang là học sinh, sinh viên:
– Thẻ học sinh/sinh viên và giấy xác nhận là học sinh do trường xác nhận.
– Đơn xin nghỉ phép đi nước ngoài du lịch/thăm người thân.
Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, người tự kinh doanh
– Giấy phép đăng ký kinh doanh.
– Tờ khai thuế 3 tháng gần nhất.
Nếu bạn đã nghỉ hưu:
– Quyết định được hưởng chế độ hưu trí
– Các giấy tờ liên quan đến nghỉ hưu, lương hưu, thẻ hưu trí.
Chứng từ chứng minh tài chính
Khi xét duyệt visa, các cơ quan lãnh sự sẽ yêu cầu bạn các giấy tờ để chứng minh năng lực tài chính của bản thân.
Mục đích của việc này đầu tiên là để xem bạn có thể chi trả cho chuyến đi đến nước họ hay không, hai là để xem xét khả năng bạn có trốn ở lại đó bất hợp pháp sau khi hết thời hạn lưu trú hay không. Hồ sơ chứng minh tài chính thường bao gồm:
Sao kê tài khoản ngân hàng hoặc/và Sổ tiết kiệm (có giá trị hoặc số dư lớn hơn mức tối thiểu mà quốc gia đó quy định).
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu các tài sản có giá trị: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe ô tô, … Những giấy tờ sở hữu tài sản này không phải là yếu tố bắt buộc, nhưng chúng sẽ là yếu tố cộng giúp tỷ lệ đậu visa của bạn tăng cao.
Chứng từ về lịch trình chuyến đi
Chuẩn bị hồ sơ chuyến đi và lịch trình càng chi tiết sẽ giúp tỉ lệ đậu visa của bạn càng cao. Hồ sơ chuyến đi sẽ bao gồm những loại giấy tờ sau:
– Vé máy bay khứ hồi đi quốc gia mà bạn xin visa.
– Xác nhận đặt phòng khách sạn tại nước mà bạn xin visa.
– Lịch trình du lịch chi tiết tại quốc gia mà bạn đến.
– Bảo hiểm chuyến đi (nếu cần thiết)
Tùy thuộc mục đích xin visa đi nước ngoài, cơ quan lãnh sự quốc gia đó có thể yêu cầu bạn chuẩn bị thêm một số giấy tờ bổ sung.
Ví dụ, bạn xin nhập cảnh vì mục đích công tác, ký kết hợp đồng thì có thể sẽ được yêu cầu các loại giấy tờ như:
– Giấy mời của đối tác kinh doanh (ghi rõ mục đích chuyến đi).
– Kế hoạch, chương trình làm việc cụ thể.
– Bằng chứng về quan hệ làm ăn (hợp đồng, email,…).
– Quyết định cử đi công tác.
– Vé tham dự hội nghị, hội thảo,…
Làm thủ tục xin visa đi nước ngoài lưu ý gì
Để quá trình làm visa du lịch nước ngoài trở nên suôn sẻ hơn, ngoài việc chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định, bạn còn cần lưu ý những điều sau:
– Khai thông tin nhất quán, chính xác, đúng sự thật trong bộ hồ sơ gửi lên cơ quan lãnh sự. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện ra hồ sơ của bạn bị khai khống, khai gian, họ sẽ trả lại hồ sơ. Nghiêm trọng hơn, bạn có thể bị từ chối cấp visa vĩnh viễn.
– Dịch thuật các giấy tờ trong bộ hồ sơ của bạn qua tiếng Anh hoặc ngôn ngữ của quốc gia bạn đang muốn xin visa. Đồng thời, chuẩn bị bản gốc và bản sao cho tất cả các giấy tờ trong hồ sơ. Nếu bạn xin visa cho một nhóm người thì tất cả những người đương đơn đều phải có mặt.
– Tại một số quốc gia, sau khi nộp hồ sơ, bạn sẽ có thể được mời đến phỏng vấn. Mỹ là quốc gia duy nhất bạn phải thực hiện phỏng vấn dù xin visa với mục đích nào.
Những quan niệm sai lầm trong việc xin visa
– Nghĩ rằng có thư mời hoặc thư bảo lãnh từ bạn bè, người thân thì chắc chắn có visa. Việc có thư mời chỉ làm rõ mục đích xin visa theo dạng gì chứ không đảm bảo bạn sẽ có được visa.
– Nghĩ rằng đi theo tour du lịch thì sẽ chắc chắn có visa hoặc tỷ lệ có được visa cao hơn. Nếu như vậy, những người có mục đích đi lao động hoặc trốn ở lại sẽ chọn cách này để làm vì nhanh và rẻ tiền hơn so với con đường xuất khẩu lao động.
– Nghĩ rằng mình đã từng có visa nước nào đó hoặc một số nước lớn thì sẽ chắc chắn và dễ dàng có lại visa. Rất nhiều người có visa vào nước lớn như Anh, Mỹ, Úc, châu Âu vài lần nhưng khi xin lại visa vào châu Âu vẫn bị từ chối.
– Nghĩ rằng chứng minh thật nhiều tiền trong tài khoản hoặc sổ tiết kiệm sẽ có khả năng đậu visa. Thực tế thì điều này không đúng, nếu không chứng minh được sự logic với công việc, bạn sẽ bị từ chối.
– Nghĩ rằng chỉ cần có đầy đủ giấy tờ như Đại sứ quán yêu cầu thì họ sẽ cấp visa. Khi bạn có đầy đủ giấy tờ nhưng không đủ khả năng thuyết phục rằng bạn sẽ quay trở về Việt Nam sau khi kết thúc chuyến đi thì khả năng thành công là không cao.
– Nghĩ rằng chỉ cần có nhiều tiền thì làm visa đi đâu cũng được. Đúng là rất nhiều khách hàng có nhiều tiền nhưng lại rất khó làm visa vì không có giấy tờ để chứng minh việc họ có nhiều tiền. Đại sứ quán Mỹ có quyền từ chối mà không cần đưa ra bất kỳ lý do gì.
– Nghĩ rằng sau khi bị từ chối ở một nước trong khối Schengen thì nên chuyển sang xin visa ở nước khác trong khối để làm lại. Bạn sẽ không có khả năng xin ở nước khác vì các nước này nằm trong hệ thống và họ biết chắc bạn đã từng bị từ chối ở đâu vào thời gian nào và lý do vì sao.
– Nghĩ rằng khi bị từ chối chỉ cần bỏ hộ chiếu cũ đi, báo mất và làm lại hộ chiếu mới thì Đại sứ quán sẽ không biết. Bạn có quay lại Đại sứ quán sau 10 năm thì họ vẫn lưu trên hệ thống rằng bạn đã từng bị từ chối và việc đổi hộ chiếu không làm thay đổi được điều này.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Rong Ba về làm visa. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn trong quá trình làm thủ tục xin cấp visa. Nếu bạn đang gặp khó khăn khi xin visa hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ với Luật Rong Ba để được tư vấn kịp thời.