Làm 5 năm lãnh bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng

làm 5 năm lãnh bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng

Trợ cấp thất nghiệp được xem là khoản tiền quan trọng với người lao động thất nghiệp trong mùa dịch Covid-19. Tuy nhiên có rất nhiều người lao động không biết mình sẽ được hưởng mức trợ cấp như thế nào? Có bạn đặt câu hỏi cho Luật Rong Ba như sau: “làm 5 năm lãnh bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng?”. Luật Rong Ba xin giải đáp câu hỏi của bạn qua bài viết sau.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn

– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

– Chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động  đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người lao động chết.

làm 5 năm lãnh bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng?

Tại Khoản 1, Khoản  2 Điều 50 Luật Việc làm quy định:

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Một người chỉ được nhiều lần tiền trợ cấp thất nghiệp nhưng chỉ được hưởng tối đa tổng không quá 12 tháng.

Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.

Trong trường hợp bạn đi làm được 5 năm, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được tính như sau:

5 năm = 60 tháng

36 tháng đầu tiên: hưởng trợ cấp 3 tháng

24 tháng tiếp theo: hưởng trợ cấp 2 tháng

Như vậy, với câu hỏi đi làm 5 năm được hưởng trợ cấp thất nghiệp mấy tháng, chúng tôi xin trả lời là 5 tháng.

Ví dụ:

 Anh Nguyễn Văn A, tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 5 năm; ngày 01/7/202 anh A nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm việc làm tỉnh H.

Hằng tháng tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của anh A là 4.500.000 đồng

Trong trường hợp này, đối chiếu theo Luật việc làm thì anh A sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 5 tháng; trong đó mỗi tháng anh A sẽ được hưởng với mức trợ cấp như sau:

Trợ cấp thất nghiệp = 60% x 4.500.000 = 2.700.000 đồng

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Theo Quy định tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định rõ các giấy tờ cần thiết như sau:

+ Đơn đề nghị được hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).

+ Sổ bảo hiểm xã hội

+ Giấy tờ chứng minh nghỉ việc: Quyết định/thông báo chấm dứt hợp đồng lao động. (Bản sao công chứng)

+ CMND/CCCD.

+ 2 ảnh 3×4 mới nhất. 

Người lao động chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ này nộp tại nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp nơi mình cư trú. Giấy tờ phải kèm theo bản chính để đối chiếu đảm bảo tính xác thực, chính xác thông tin. 

làm 5 năm lãnh bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng
làm 5 năm lãnh bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng

Trình tự giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm  ở địa phương cư trú. 

Bước 2: Trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận hồ sơ nếu kiểm tra đảm bảo đầy đủ giấy tờ theo quy định sẽ chuyển hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm phía trên để giải quyết. Các bạn sẽ được gửi phiếu hẹn trả kết quả. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ giấy tờ sẽ được trả lại và yêu cầu bổ sung theo đúng luật định.

Bước 3: Sau 20 ngày từ ngày nhận hồ sơ, Trung tâm Dịch vụ việc làm sẽ trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Nếu không đủ điều kiện cần phải trả lời bằng văn bản rõ ràng.

Bước 4: Trong 2 ngày có ghi trên phiếu hẹn người lao động cần tới Trung tâm Dịch vụ việc làm để nhận kết quả. Nếu không đến được phải ủy quyền để người khác đến nhận. Trong trường hợp không thông báo lại với trung tâm và không đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Có được nhận trợ cấp thất nghiệp 1 lần không?

Trong trường hợp làm 5 năm, bạn được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp. Bạn sẽ thắc mắc là có được nhận 5 tháng trợ cấp thất nghiệp đó cùng một lúc hay không?

Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

“2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”

Như vậy, trợ cấp thất nghiệp không thanh toán 1 lần mà chi trả từng tháng.

Chuyển nơi cư trú có đổi địa điểm nhận BHTN được không?

Trong thực tế trường hợp người lao động chuyển nơi cư trú khi đang chờ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn có thể thay đổi địa điểm nhận BHTN được.Tuy nhiên phải làm đề nghị chuyển địa điểm nhận Bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 22, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Trong vòng 03 ngày sau khi nhận được đơn của người lao động trung tâm tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm việc làm nơi người lao động chuyển đến.

Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm 04 giấy tờ chính sau đây:

+ Giấy đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

+ Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngoài ra trong hồ sơ có thể gồm:

+ Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

+ Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng (nếu có).

Trong vòng 10 ngày làm việc tính từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm giới thiệu việc làm nơi chuyển đến.

Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến sẽ làm gửi văn bản đề nghị BHXH cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ BHYT cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Hiện nay, việc nhận bảo hiểm thất nghiệp qua tài khoản cá nhân của người lao động rất nhanh và thuận tiện, có thể không cần làm hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động vẫn nhận được tiền hưởng trợ cấp và không phải đến địa điểm chi trả để nhận tiền.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Rong Ba về vấn đề “làm 5 năm lãnh bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng”. Hy vọng bải viết cung cấp được thông tin hữu ích với bạn. Nếu bạn còn đang gặp khó khăn với nội dung trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với Luật Rong Ba để được tư vấn cụ thể, chi tiết. Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý trọn gói uy tín, chất lượng mà bạn đang tìm kiếm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

You cannot copy content of this page

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin