Đối với các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân kinh doanh hoặc cung ứng sản phẩm thuộc lĩnh vực thực phẩm tiêu dùng thì chắc hẳn không còn xa lạ với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, vẫn có nhiều doanh nghiệp băn khoăn về việc lựa chọn tổ chức đánh giá nào uy tín và chất lượng đánh giá của tổ chức đó.Vì vậy tiêu chuẩn iso 22003 đã ra đời như một thước đo đối với các tổ chức đánh giá hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
Ở Việt Nam chúng ta cũng đã xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/TS 22003:2015 (ISO/TS 22003:2013). Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu về nội dung của iso 22003 qua bài viết dưới đây nhé!
Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/TS 22003:2015 (ISO/TS 22003:2013) về Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Yêu cầu đối với các tổ chức đánh giá, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm:
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN ISO/TS 22003:2015
ISO/TS 22003:2013
HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM – YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, CHỨNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM
Food safety management systems – Requirements for bodies providing audit and certification of food safety management systems
Lời nói đầu
TCVN ISO/TS 22003:2015 thay thế cho TCVN ISO/TS 22003:2007
TCVN ISO/TS 22003:2015 hoàn toàn tương đương với ISO/TS 22003:2013.
TCVN ISO/TS 22003:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 176 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (FSMS) của một tổ chức là phương thức mang lại sự đảm bảo rằng tổ chức đó đã thực hiện hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo chính sách của tổ chức.
Các yêu cầu đối với FSMS có thể từ nhiều nguồn, tiêu chuẩn này được xây dựng để hỗ trợ việc chứng nhận FSMS đáp ứng được các yêu cầu của TCVN ISO 22000, Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Yêu cầu đối với các tổ chức trong chuỗi thực phẩm. Nội dung của tiêu chuẩn này cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ việc chứng nhận FSMS được xây dựng dựa trên tập hợp các yêu cầu quy định khác về FSMS.
Tiêu chuẩn này dùng cho các tổ chức tiến hành đánh giá và chứng nhận FSMS. Tiêu chuẩn này cung cấp các yêu cầu chung để các tổ chức chứng nhận tiến hành đánh giá và chứng nhận trong lĩnh vực hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Các tổ chức này được hiểu là các tổ chức chứng nhận. Cách diễn đạt này không gây cản trở việc sử dụng tiêu chuẩn này của các tổ chức có chức danh khác đảm trách các hoạt động thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. Thực tế, mọi tổ chức liên quan đến việc đánh giá FSMS đều có thể sử dụng tiêu chuẩn này.
Hoạt động chứng nhận bao gồm việc đánh giá FSMS của một tổ chức. Hình thức xác nhận FSMS của một tổ chức phù hợp với một tiêu chuẩn về FSMS cụ thể (ví dụ TCVN ISO 22000) hoặc với các yêu cầu quy định khác thường là một văn bản chứng nhận hoặc giấy chứng nhận.
Tiêu chuẩn này dùng cho tổ chức được chứng nhận để xây dựng hệ thống quản lý riêng (ví dụ FSMS TCVN ISO 22000, các nhóm yêu cầu khác đối với FSMS, hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường hoặc hệ thống quản lý và an toàn sức khoẻ nghề nghiệp và dùng để tổ chức quyết định cách sắp xếp các thành phần khác nhau của các hệ thống này trừ trường hợp các yêu cầu pháp luật liên quan quy định khác. Mức độ tích hợp các thành phần khác nhau của hệ thống quản lý sẽ khác nhau giữa các tổ chức. Do đó sẽ thích hợp nếu các tổ chức chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn này tính đến văn hóa và các thói quen của khách hàng đối với sự thống nhất của FSMS trong tổ chức lớn hơn.
HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM – YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, CHỨNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM
Food safety management systems – Requirements for bodies providing audit and certification of food safety management systems
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc áp dụng cho việc đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là FSMS) phù hợp với các yêu cầu của TCVN ISO 22000 (hoặc nhóm các yêu cầu quy định khác đối với FSMS). Tiêu chuẩn này cũng cung cấp thông tin và sự tin cậy cần thiết cho khách hàng về cách thức mà nhà cung cấp của họ được chứng nhận.
Việc chứng nhận FSMS là hoạt động đánh giá sự phù hợp của bên thứ ba (như quy định trong TCVN ISO/IEC 17000:2007, 5.5) và các tổ chức tiến hành hoạt động này là tổ chức đánh giá sự phù hợp bên thứ ba.
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “sản phẩm” và “dịch vụ” được sử dụng riêng biệt (ngược với định nghĩa “sản phẩm” nêu trong TCVN ISO/IEC 17000).
CHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn này có thể được dùng làm chuẩn mực cho việc công nhận hoặc đánh giá đồng đẳng giữa các tổ chức chứng nhận để được thừa nhận năng lực chứng nhận FSMS phù hợp với TCVN ISO 22000. Tiêu chuẩn này cũng nhằm sử dụng làm chuẩn mực cho các cơ quan quản lý và các tập đoàn công nghiệp tham gia vào hoạt động thừa nhận trực tiếp các tổ chức chứng nhận FSMS phù hợp với TCVN ISO 22000. Một số yêu cầu của tiêu chuẩn này cũng thích hợp cho các tổ chức khác tham gia vào hoạt động đánh giá sự phù hợp của các tổ chức chứng nhận nói trên và vào việc đánh giá sự phù hợp của các tổ chức chứng nhận sự phù hợp của FSMS với các tiêu chí bổ sung hoặc khác với các tiêu chí trong TCVN ISO 22000.
Việc chứng nhận FSMS không xác nhận tính an toàn hoặc sự phù hợp của sản phẩm của tổ chức trong chuỗi thực phẩm. Tuy nhiên, TCVN ISO 22000 đòi hỏi tổ chức phải đáp ứng tất cả các yêu cầu luật định và chế định hiện hành liên quan đến an toàn thực phẩm trong hệ thống quản lý của tổ chức.
CHÚ THÍCH 3: Việc chứng nhận một FSMS theo TCVN ISO 22000 là chứng nhận hệ thống quản lý chứ không phải là chứng nhận sản phẩm.
Các tổ chức sử dụng FSMS khác có thể dùng các khái niệm và yêu cầu trong tiêu chuẩn này với điều kiện các yêu cầu được thay đổi cho phù hợp khi cần.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN ISO 22000:2007, Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Yêu cầu đối với các tổ chức trong chuỗi thực phẩm;
TCVN ISO/IEC 17000:2007, Đánh giá sự phù hợp – Từ vựng và các nguyên tắc chung;
TCVN ISO/IEC 17021:2011[1], Đánh giá sự phù hợp – Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN ISO/IEC 17000, TCVN ISO/IEC 17021, TCVN ISO 22000 và các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
3.1
Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (hazard analysis and critical control point)
HACCP
Hệ thống nhận dạng, đánh giá và kiểm soát các mối nguy quan trọng đối với an toàn thực phẩm.
[Nguồn: Các văn bản cơ sở về vệ sinh thực phẩm của Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Codex (Codex Alimentarius Food Hygiene Basic Texts) [12], có sửa đổi].
3.2
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (food safety management system)
FSMS
Tập hợp các yếu tố liên quan và tác động lẫn nhau nhằm thiết lập chính sách và mục tiêu và nhằm đạt được các mục tiêu đó, được sử dụng để định hướng và kiểm soát một tổ chức về an toàn thực phẩm.
CHÚ THÍCH 1: Xem 3.2.1, 3.2.2 và 3.2.3 trong TCVN ISO 9000:2007.
CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, “hệ thống quản lý an toàn thực phẩm” thay cho thuật ngữ “hệ thống quản lý” trong TCVN ISO/IEC 17021.
3.3
Năng lực (competence)
Khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng để đạt được các kết quả dự kiến.
4 Nguyên tắc
Các nguyên tắc nêu trong Điều 4, TCVN ISO/IEC 17021:2011 là cơ sở cho các yêu cầu thực hiện cụ thể và các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này không đưa ra các yêu cầu cụ thể cho tất cả các trường hợp có thể xảy ra. Những nguyên tắc này cần được áp dụng làm hướng dẫn cho quyết định cần thiết trong các trường hợp ngoài dự kiến. Các nguyên tắc không phải là yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Phụ lục E được đưa vào để nhấn mạnh sự cần thiết của các bên quan tâm cả trong chứng nhận FSMS và chứng nhận thực phẩm.
5 Yêu cầu chung
5.1 Khái quát
Áp dụng các yêu cầu của Điều 5, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
5.2 Quản lý tính khách quan
Tổ chức chứng nhận hoặc mọi bộ phận của tổ chức đó không được cung cấp tư vấn FSMS.
6 Yêu cầu về cơ cấu
Áp dụng các yêu cầu nêu trong Điều 6, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
7 Yêu cầu về nguồn lực
7.1 Năng lực của nhân sự
7.1.1 Xem xét chung
Áp dụng các yêu cầu nêu trong 7.1.1, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập trong 7.1.1, TCVN ISO/IEC 17021:2011 phải là các loại được xác định trong Phụ lục A. Chức năng chứng nhận theo đó năng lực được nhận biết được nêu trong Phụ lục C.
7.1.2 Xác định tiêu chí về năng lực
Áp dụng các yêu cầu trong 7.1.2 , TCVN ISO/IEC 17021:2011.
Tiêu chí về năng lực nêu trong Phụ lục C phải tạo thành cơ sở để xây dựng tiêu chí cho từng loại. Tiêu chí năng lực có thể là khái quát hoặc cụ thể. Tiêu chí năng lực trong TCVN ISO/IEC 17021:2011, Phụ lục A phải được xem là tiêu chí chung.
CHÚ THÍCH 1: Tiêu chí năng lực được nhận biết ở Phụ lục C là tiêu chí liên quan đến an toàn thực phẩm cho nhân sự của tổ chức chứng nhận. Tổ chức chứng nhận có thể nhận biết các năng lực cụ thể được yêu cầu cho các loại được nhận biết và cho từng chức năng chứng nhận.
CHÚ THÍCH 2: Phụ lục D nêu hướng dẫn cho tổ chức chứng nhận về các chức năng chứng nhận chung được nhận biết trong Phụ lục A, TCVN ISO/IEC 17021:2011, trong đó tiêu chí năng lực cần được xác định cho người liên quan đến đánh giá và chứng nhận FSMS.
CHÚ THÍCH 3: Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm có thể được dùng như một phần của tiêu chí; tuy nhiên, năng lực không chỉ dựa trên các tiêu chí này vì điều quan trọng là đảm bảo rằng một cá nhân có thể chứng tỏ khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng riêng mà cá nhân đó có thể có sau khi được cấp bằng/chứng chỉ hoặc có một lượng kinh nghiệm nhất định.
7.1.3 Quá trình đánh giá
Áp dụng các yêu cầu trong 7.1.3, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
Quá trình đánh giá phải đánh giá kiến thức của cá nhân liên quan đến an toàn thực phẩm bao gồm kiến thức về các chương trình tiên quyết (PRP) và các mối nguy về an toàn thực phẩm cụ thể liên quan đến loại hình mà nhân sự của tổ chức chứng nhận thực hiện. Các quá trình này phải được nhận biết đối với các loại hình này theo các yêu cầu ở 7.1.2.
CHÚ THÍCH: TCVN ISO/IEC 17021:2011, 7.1.3, yêu cầu tổ chức chứng nhận chứng tỏ hiệu lực của phương pháp đánh giá sử dụng để đánh giá nhân sự theo các tiêu chí năng lực được nhận biết. TCVN ISO/IEC 17021:2011, Phụ lục B, gồm có 5 ví dụ về phương pháp đánh giá.
7.1.4 Các xem xét khác
Áp dụng các yêu cầu ở TCVN ISO/IEC 17021:2011, 7.1.4.
7.2 Nhân sự liên quan đến hoạt động chứng nhận
Áp dụng các yêu cầu của 7.2, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
7.3 Sử dụng chuyên gia đánh giá và chuyên gia kỹ thuật bên ngoài
Áp dụng các yêu cầu của 7.3, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
7.4 Hồ sơ nhân sự
Áp dụng các yêu cầu của 7.4, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
7.5 Thuê ngoài
Áp dụng các yêu cầu của Điều 7.5, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
8 Yêu cầu về thông tin
Áp dụng các yêu cầu của Điều 8, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
Các tài liệu chứng nhận phải xác định chi tiết hoạt động được chứng nhận, cho lĩnh vực nào (xem Bảng A1).
9 Yêu cầu về quá trình
9.1 Yêu cầu chung
9.1.1 Tổ chức chứng nhận phải sử dụng Phụ lục A để xác định phạm vi liên quan đến tổ chức đăng ký chứng nhận. Tổ chức chứng nhận không được loại trừ các hoạt động, quá trình, sản phẩm hoặc hoặc dịch vụ ra khỏi phạm vi chứng nhận khi các hoạt động, quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ này có ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm của sản phẩm cuối xác định trong phạm vi chứng nhận.
9.1.2 Tổ chức chứng nhận phải có quá trình lựa chọn ngày, thời điểm, mùa đánh giá sao cho đoàn đánh giá có cơ hội đánh giá hoạt động của tổ chức trên một số dây chuyền sản xuất, loại hình và khu vực đại diện trong phạm vi đánh giá.
9.1.3 Áp dụng các yêu cầu từ điều 9.1.1 đến 9.1.3, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.1.4 Áp dụng các yêu cầu trong điều 9.1.4, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
Tổ chức chứng nhận phải có các thủ tục bằng văn bản để xác định thời gian đánh giá và đối với mỗi khách hàng tổ chức chứng nhận phải xác định thời gian cần thiết để lập kế hoạch và hoàn thành cuộc đánh giá FSMS của khách hàng hoàn chỉnh và hiệu lực. Thời gian đánh giá do tổ chức chứng nhận xác định và căn cứ để xác định phải được lưu hồ sơ.
9.1.5 Đối với các tổ chức có nhiều địa điểm, áp dụng các điều từ 9.1.5.1 đến 9.5.1.4.
CHÚ THÍCH: Điều 9.1.5 này chỉ nhằm áp dụng cho các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn thực phẩm mà không áp dụng cho các địa điểm điều hành riêng nào.
9.1.5.1 Một tổ chức có nhiều địa điểm là tổ chức có chức năng trung tâm xác định (dưới đây gọi là văn phòng trung tâm – nhưng không nhất thiết là trụ sở của tổ chức) tại đó các hoạt động FSMS nhất định được hoạch định, kiểm soát hoặc quản lý và mạng lưới các địa điểm tại đó các hoạt động này được thực hiện đầy đủ hoặc một phần. Ví dụ về tổ chức nhiều địa điểm có thể là:
– tổ chức làm việc có nhượng quyền;
– công ty sản xuất có một hoặc nhiều địa điểm sản xuất và một mạng lưới văn phòng bán hàng;
– tổ chức dịch vụ có nhiều địa điểm cung cấp dịch vụ tương tự;
– tổ chức có nhiều chi nhánh.
9.1.5.2 Tổ chức chứng nhận có thể chứng nhận cho một tổ chức có nhiều địa điểm theo một hệ thống quản lý, với điều kiện là áp dụng các điều kiện dưới đây:
a) tất cả các địa điểm vận hành theo một FSMS được kiểm soát và điều hành tập trung như quy định ở Điều 4 của TCVN ISO 22000:2007, hoặc tương đương với các FSMS khác;
b) việc đánh giá nội bộ được thực hiện ở từng địa điểm trong vòng một năm trước khi chứng nhận;
c) những phát hiện đánh giá của từng địa điểm phải được coi là sự thể hiện của toàn bộ hệ thống và việc khắc phục phải được thực hiện phù hợp.
9.1.5.3 Sử dụng lấy mẫu ở nhiều địa điểm chỉ áp dụng cho các loại hình A, B, E, F và G (xem Bảng A.1) và đối với các tổ chức có hơn 20 địa điểm hoạt động cùng các quá trình trong các loại hình này. Điều này áp dụng cho cả việc chứng nhận lần đầu, đánh giá giám sát và chứng nhận lại. Tổ chức chứng nhận phải lý giải quyết định của mình đối với việc lấy mẫu trong chứng nhận nhiều địa điểm.
Khi cho phép lấy mẫu nhiều địa điểm thì sau khi chứng nhận, chương trình đánh giá nội bộ hàng năm phải bao gồm tất cả các địa điểm của tổ chức.
CHÚ THÍCH: Khi xác định lấy mẫu thì cần xem xét xét rủi ro và có thể tăng mức mẫu được chỉ ra ở Bảng 1.
9.1.5.4 Khi tổ chức chứng nhận lấy mẫu nhiều địa điểm, tổ chức chứng nhận phải sử dụng một chương trình lấy mẫu để đảm bảo việc đánh giá có hiệu lực FSMS, trong đó:
a) Đối với tổ chức có ít hơn hoặc bằng 20 địa điểm thì tất cả các địa điểm phải được đánh giá. Việc lấy mẫu cho hơn 20 địa điểm phải theo tỷ lệ 1 trên 5 địa điểm. Tất cả các địa điểm phải được chọn lựa ngẫu nhiên, sau khi đánh giá, không có địa điểm được lấy mẫu nào không phù hợp (nghĩa là không đáp ứng các ngưỡng chứng nhận của TCVN ISO 22000).
b) ít nhất mỗi năm phải thực hiện một cuộc đánh giá FSMS tại văn phòng trung tâm bởi tổ chức chứng nhận.
c) ít nhất mỗi năm phải thực hiện các cuộc đánh giá giám sát bởi tổ chức chứng nhận trên số lượng địa điểm lấy mẫu cần thiết.
d) các phát hiện đánh giá ở các địa điểm được lấy mẫu phải được coi là sự thể hiện của toàn bộ hệ thống và việc khắc phục phải được thực hiện phù hợp.
Bảng 1 đưa ra các ví dụ về số lượng các địa điểm phải đánh giá khi áp dụng việc lấy mẫu.
Bảng 1 – Ví dụ về số lượng địa điểm được đánh giá khi sử dụng lấy mẫu nhiều địa điểm
|
Tổng số địa điểm |
||||||||
Số lượng địa điểm được đánh giá từ 1 đến 20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
25 |
26 |
27 |
28 |
|
Số địa điểm nhiều hơn 20 |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
Số địa điểm cộng thêm để đánh giá |
0 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
2 |
Số địa điểm cần được đánh giá |
x |
21 |
21 |
21 |
21 |
21 |
22 |
22 |
22 |
9.1.6 Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.1.6 đến 9.1.9, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.1.7 Báo cáo đánh giá: Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.1.10, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.1.8 Tổ chức chứng nhận phải cung cấp một báo cáo bằng văn bản cho mỗi cuộc đánh giá. Đoàn đánh giá được phép nhận biết các cơ hội cải tiến nhưng không được đưa ra các giải pháp cụ thể. Quyền sở hữu báo cáo đánh giá phải thuộc về tổ chức chứng nhận.
Báo cáo phải bao gồm thông tin về PRP mà tổ chức sử dụng, phương pháp phân tích mối nguy được sử dụng, ý kiến về nhóm an toàn thực phẩm và các vấn đề khác liên quan đến FSMS.
CHÚ THÍCH: Các kết luận bằng văn bản ở giai đoạn 1 không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của báo cáo (xem TCVN ISO/IEC 17021:2011, 9.1.10).
9.1.9 Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.1.11 đến 9.1.15, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.2 Đánh giá và chứng nhận lần đầu
9.2.1 Đăng ký
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.1.2, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
Tổ chức chứng nhận phải yêu cầu tổ chức đăng ký cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến các dây chuyền chế biến, các nghiên cứu về HACCP và số lượng các ca làm việc.
9.2.2 Xem xét đăng ký
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.2.2, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.2.3 Đánh giá chứng nhận lần đầu
Việc đánh giá chứng nhận lần đầu một FSMS phải được thực hiện theo hai giai đoạn: giai đoạn 1 và giai đoạn 2.
9.2.3.1 Giai đoạn 1
9.2.3.1.1 Áp dụng các yêu cầu của 9.2.3.1.1, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.2.3.1.2 Mục tiêu của đánh giá giai đoạn 1 là đưa ra trọng tâm cho việc hoạch định đánh giá giai đoạn 2 bằng việc có được sự thông hiểu về FSMS của tổ chức và tình trạng sẵn sàng của tổ chức cho cho giai đoạn 2, bằng cách xem xét mức độ mà:
a) tổ chức đã nhận biết các PRP thích hợp với hoạt động (ví dụ các yêu cầu luật định, chế định, yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu của chương trình nhận),
b) FSMS bao gồm đầy đủ các quá trình và phương pháp thích hợp để nhận biết và đánh giá các mối nguy về an toàn thực phẩm của tổ chức, sự lựa chọn và phân loại sau đó các biện pháp kiểm soát (sự kết hợp các biện pháp kiểm soát)
c) luật về an toàn thực phẩm liên quan được thực thi,
d) FSMS được thiết kế để đạt được chính sách an toàn thực phẩm của tổ chức,
e) chương trình thực hiện FSMS chứng minh sự tiến tới đánh giá (giai đoạn 2),
f) việc xác nhận giá trị sử dụng của các biện pháp kiểm soát, kiểm tra xác nhận các hoạt động và chương trình cải tiến phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn về FSMS,
g) có các tài liệu và sự sắp đặt của FSMS cho việc trao đổi thông tin nội bộ và với với các nhà cung ứng, khách hàng cũng như các bên quan tâm, và
h) có mọi tài liệu bổ sung cần được xem xét và/hoặc thông tin cần chuẩn bị trước.
Trong trường hợp tổ chức thực hiện phối hợp các biện pháp kiểm soát được xây dựng bên ngoài thì giai đoạn 1 phải xem xét văn bản có trong FSMS để xác định xem việc phối hợp của các biện pháp kiểm soát có:
– thích hợp với tổ chức;
– được xây dựng phù hợp với các yêu cầu của TCVN ISO 22000; và
– được cập nhật hay không.
Tính khả dụng của các giấy phép liên quan phải được kiểm tra khi thu thập thông tin liên quan đến sự tuân thủ với các khía cạnh quản lý.
9.2.3.1.3 Đối với FSMS, đánh giá giai đoạn 1 phải được thực hiện tại cơ sở của khách hàng để đạt được các mục tiêu nêu trên.
Trong các trường hợp ngoại lệ, một phần của giai đoạn 1 có thể thực hiện ngoài địa điểm và phải được lý giải đầy đủ. Bằng chứng chứng tỏ rằng mục tiêu của giai đoạn 1 đạt được đầy đủ phải được cung cấp. Các trường hợp ngoại lệ có thể bao gồm địa điểm ở rất xa, sản xuất theo mùa vụ ngắn.
9.2.3.1.4 Áp dụng các yêu cầu của 9.2.3.1.2, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
Khách hàng phải được thông báo rằng kết quả của giai đoạn 1 có thể dẫn tới việc hoãn hoặc hủy bỏ đánh giá giai đoạn 2.
9.2.3.1.5 Tất cả các phần của FSMS được đánh giá ở giai đoạn 1 và được xác định là thực hiện đầy đủ, có hiệu lực và phù hợp với các yêu cầu, có thể không cần thiết phải đánh giá lại trong đánh giá giai đoạn 2. Tuy nhiên, tổ chức chứng nhận phải đảm bảo rằng các phần đã được đánh giá của FSMS vẫn phù hợp với các yêu cầu chứng nhận. Trong trường hợp này, báo cáo đánh giá phải gồm có những phát hiện này và phải ghi rõ là sự phù hợp đã được thiết lập trong đánh giá giai đoạn 1.
9.2.3.1.6 Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.2.3.1.3, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
Khoảng thời gian giữa đánh giá giai đoạn 1 và giai đoạn 2 không được quá 6 tháng. Cần lặp lại đánh giá giai đoạn 1 nếu cần có khoảng thời gian dài hơn.
9.2.3.2 Đánh giá giai đoạn 2
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.2.3.2, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.2.4 Kết luận đánh giá chứng nhận lần đầu
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.2.4, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.2.5 Thông tin để cấp chứng nhận lần đầu
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.2.5, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.3 Hoạt động giám sát
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.3, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.4 Chứng nhận lại
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.4, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.5 Đánh giá đặc biệt
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.5, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.6 Đình chỉ, hủy bỏ hoặc thu hẹp phạm vi chứng nhận
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.6, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.7 Yêu cầu xem xét lại
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.7, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.8 Khiếu nại
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.8, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
9.9 Hồ sơ bên đăng ký và khách hàng
Áp dụng các yêu cầu của Điều 9.9, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
10 Yêu cầu về hệ thống quản lý đối với tổ chức chứng nhận
Áp dụng các yêu cầu của Điều 10, TCVN ISO/IEC 17021:2011.
Luật Rong Ba hy vọng bài viết trên đây đã có thể giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về iso 22003. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tiến hành áp dụng những tiêu chuẩn này, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.