Aptomat là một trong những thiết bị điện mà gia đình nào cũng có. Nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình chúng ta sử dụng thiết bị điện. Tuy nhiên nhiều người lại không biết công dụng của aptomat cũng như bảng tra thông số của nó như nào. Để có thể lựa chọn được một chiếc aptomat chất lượng nhất để sử dụng. Đó chính là lý do mà tiêu chuẩn iec 60947-2 được ban hành
Bài viết dau đây của Luật Rong Ba sẽ giới thiệu một số nội dung của tiêu chuẩn iec 60947-2.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6592-2 : 2009
IEC 60947-2 : 2009
THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP – PHẦN 2: ÁPTÔMÁT
Low-voltage switchgear and controlgear – Part 2: Circuit-breakers
Lời nói đầu
TCVN 6592-2: 2009 thay thế TCVN 5692-2: 2000;
TCVN 6592-2: 2009 hoàn toàn tương đương với IEC 60947-2: 2009;
TCVN 6592-2: 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Bộ tiêu chuẩn TCVN 6592 (IEC 60947) hiện đã có các phần sau:
1) TCVN 6592-1: 2009 (IEC 60947-1: 2007), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 1: Quy tắc chung
2) TCVN 6592-2: 2009 (IEC 60947-2: 2009), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 2: Áptômát
3) TCVN 6592-4-1: 2009 (IEC 60947-4-1: 2002, amendment 2: 2005), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 4-1: Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ – Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ kiểu điện-cơ
Bộ tiêu chuẩn IEC 60947 có các phần sau:
IEC 60947-1: 2007, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 1: General rules
IEC 60947-2: 2009, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 2: Circuit-breakers
IEC 60947-3: 2008, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 3: Switches, disconnectors, switch- disconnectors and fuse-combination units
IEC 60947-4-1: 2002, amendment 2: 2005, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 4-1: Contactors and motor-starters – Electromechanical contactors and motor-starters
IEC 60947-4-2: 2007, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 4-2: Contactors and motor-starters – AC semiconductor motor controllers and starters
THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP – PHẦN 2: ÁPTÔMÁT
Low-voltage switchgear and controlgear – Part 2: Circuit-breakers
Quy định chung
Các điều khoản về quy tắc chung đề cập trong TCVN 6592-1 (IEC 60947-1) có thể áp dụng cho tiêu chuẩn này.
1.1. Phạm vi áp dụng và mục đích
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các áptômát mà các tiếp điểm chính được nối đến các mạch có điện áp danh định không quá 1 000 V xoay chiều hoặc không quá 1 500 V một chiều; tiêu chuẩn này cũng nêu các yêu cầu bổ sung đối với áptômát tích hợp với cầu chảy.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các áptômát ở mọi dòng điện danh định, mọi phương pháp kết cấu hoặc mọi mục đích sử dụng.
Các yêu cầu bổ sung đối với áptômát có bảo vệ dòng dư được đề cập trong Phụ lục B.
Các yêu cầu bổ sung đối với áptômát có bảo vệ quá dòng bằng điện tử được đề cập trong Phụ lục F.
Các yêu cầu bổ sung đối với áptômát dùng cho hệ thống IT được đề cập trong Phụ lục H.
Các yêu cầu và phương pháp thử nghiệm đối với tương thích điện từ của áptômát được đề cập trong Phụ lục J.
Các yêu cầu đối với áptômát không đáp ứng yêu cầu bảo vệ quá dòng được đề cập trong Phụ lục L.
Các yêu cầu đối với thiết bị dòng dư thích hợp (không phải thiết bị cắt dòng tích hợp) được đề cập trong Phụ lục M.
Các yêu cầu và phương pháp thử đối với tương thích điện từ của phụ kiện áptômát được đề cập trong Phụ lục N.
Các yêu cầu bổ sung đối với các áptômát được sử dụng như bộ khởi động đóng điện trực tiếp, được nêu trong TCVN 6592-4-1 (IEC 60947-4-1), phần áp dụng cho công tắc tơ và bộ khởi động hạ áp.
Các yêu cầu đối với áptômát dùng để bảo vệ các đường dây, trong các tòa nhà và các mục đích sử dụng tương tự và được thiết kế để nhũng người không được đào tạo sử dụng được đề cập trong TCVN 6434 (IEC 60898).
Các yêu cầu đối với áptômát dùng cho thiết bị (ví dụ thiết bị điện) được đề cập trong IEC 60934.
Ở những nơi có điều kiện đặc biệt (ví dụ như tàu xe, các xưởng cán kim loại, dịch vụ đường biển) phải có các yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu bổ sung.
CHÚ THÍCH: Các áptômát liên quan đến tiêu chuẩn này có thể có các cơ cấu để tự động cắt trong các điều kiện định trước không kể quá dòng và sụt áp, ví dụ như đảo ngược công suất hoặc dòng điện. Tiêu chuẩn này không liên quan đến kiểm tra các quá trình làm việc trong các điều kiện định trước này.
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thể hiện:
a) đặc tính của áptômát;
b) điều kiện mà áptômát phải phù hợp liên quan đến:
1) hoạt động và tác động trong làm việc bình thường;
2) hoạt động và tác động trong trường hợp quá tải và hoạt động và tác động trong trường hợp ngắn mạch, kể cả sự phối hợp trong làm việc (bảo vệ chọn lọc và bảo vệ dự phòng);
3) tính chất điện môi;
c) thử nghiệm để chứng tỏ các điều kiện này đã được thỏa mãn, các phương pháp để thực hiện các thử nghiệm;
d) thông tin ghi trên nhãn hoặc các hướng dẫn đi kèm thiết bị.
1.2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm các sửa đổi.
IEC 60050(411):1984, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) – Chapter 411: Switchgear, controlgear and fuses (Từ vựng kỹ thuật điện (IEV) – Chương 411: Bộ đóng cắt, bộ điều khiển và cầu chảy)
IEC 60051 (tất cả các phần), Direct acting indicating analogue electrical measuring instruments and their accessories (Thiết bị đo điện analog chỉ thị trực tiếp và các phụ kiện của chúng)
TCVN 7699-2-14: 2007 (IEC 60068-2-14: 1984), Thử nghiệm môi trường – Phần 2-14: Các thử nghiệm – Thử nghiệm N: Thay đổi nhiệt độ
TCVN 7699-2-30: 2007 (IEC 60068-2-30: 2005), Thử nghiệm môi trường – Phần 2-30: Các thử nghiệm – Thử nghiệm Db: Nóng ẩm, chu kỳ (chu kỳ 12 h + 12 h)
TCVN 7447 (IEC 60364) (tất cả các phần), Hệ thống lắp đặt điện của các toà nhà
IEC 60471, Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng trên thiết bị)
TCVN 7922 (IEC 60617), Ký hiệu bằng hình vẽ trên sơ đồ
IEC 60695-2-10: 2000, Fire hazard testing – Part 2-10: Glowing/hot-wire based test methods – Glow- wire apparatus and common test procedure (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phần 2-10: Phương pháp thử nghiệm dựa trên sợi dây nóng đỏ – Thiết bị sợi dây nóng đỏ và quy trình thử nghiệm chung)
IEC 60695-2-11: 2000, Fire hazard testing – Part 2-11: Glowing/hot-wire based test methods – Glow- wire flammability test method for end-products (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phương pháp thử nghiệm dựa trên sợi dây nóng đỏ – Phương pháp thử nghiệm tính dễ cháy bằng sợi dây nóng đỏ đối với sản phẩm cuối cùng)
IEC 60695-2-12: 2000, Fire hazard testing – Part 2-12: Glowing/hot-wire based test methods – Glow- wire flammability test method for matericals (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phương pháp thử dựa trên sợi dây nóng đỏ – Phương pháp thử nghiệm tính dễ cháy của sợi dây nóng đỏ đối với vật liệu)
IEC 60695-2-13: 2000, Fire hazard testing – Part 2-13: Glowing/hot-wire based test methods – Glow- wire ignitability test method for matericals (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phương pháp thử dựa trên sợi dây nóng đỏ – Phương pháp thử nghiệm tính bùng cháy đối với vật liệu)
IEC/TR 60755:1983, General requirements for residual current operated protective devices (Yêu cầu chung đối với thiết bị bảo vệ tác động dòng điện dư)
TCVN 6434 (IEC 60898), Áptômát bảo vệ quá dòng dùng trong gia đình và các hệ thống lắp đặt tương tự
IEC 60934, Ciruit-breakers for equipment (CBE) (Áptômát dùng cho thiết bị)
TCVN 6592-1: 2009 (IEC 60947-1:2007), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 1: Quy định chung
TCVN 6592-4-1: 2009 (IEC 60947-4-1: 2000), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 4-1: Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ – Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ kiểu điện – cơ
IEC 61000-3-2: 2005, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 3-2: Limits – Limits for harmonic current emissions (equipment input current ≤ 16 A per phase) (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 3-2: Giới hạn – Giới hạn đối với sự phát xạ dòng điện hài (dòng điện đầu vào thiết bị ≤ 16 A mỗi pha))
IEC 61000-3-3: 1994, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 3: Limits – Section 3: Limitation of voltage fluctuations and flicker in low-voltage supply systems for equipment with rated current ≤ 16 A (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 3: Giới hạn – Mục 3: Giới hạn biến động điện áp và chập chờn trong hệ thống cung cấp điện hạ áp dùng cho thiết bị có dòng điện danh định ≤ 16 A)
IEC 61000-4-2: 1995, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4: Testing and measurement techniques – Section 2: Electrostatic discharge immunity test (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường – Mục 2: Thử nghiệm miễn nhiễm phóng tĩnh điện)
IEC 61000-4-3: 2006, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-3: Testing and measurement techniques – Radiated, radio-frequency, electromagnectic field immunity test 1995 (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-3: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường – Thử nghiệm miễn nhiễm trường điện từ, tần số radio, bức xạ)
IEC 61000-4-4: 2004, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-4: Testing and measurement techniques – Electrical fast transien/burst immunity test (Tương thích điện từ(EMC) – Phần 4-4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường – Thử nghiệm miễn nhiễm quá độ/đột biến nhanh về điện)
IEC 61000-4-5: 2005, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-5: Testing and measurement techniques – Surge immunity test (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-5: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường – Thử nghiệm miễn nhiễm xung)
IEC 61000-4-6: 2003, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-6: Testing and measurement techniques – Immunity to conducted disturbances, induced by radiofrequency fields (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-6: Kỹ thuật thử nghiệm và đo – Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn, gây ra bởi trường tần số radio).
IEC 61000-4-11: 2004, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-11: Testing and measurement techniques – Voltage dips, short interruptions and voltage variations immunity tests (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-11: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường – Thử nghiệm miễn nhiễm đối với sụt áp, mất điện thời gian ngắn và biến động điện áp)
IEC 61000-4-13: 2004, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-13: Testing and measurement techniques – Harmonics and interharmonics including mains signalling at a.c. power port, low frequency immunity tests (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-13: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường – Thử nghiệm miễn nhiễm tần số thấp đối với các hài và hài trung gian, kể cả tín hiệu nguồn lưới ở cổng nguồn xoay chiều)
IEC/TR 61000-5-2: 1997, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 5: Installation and mitigation guidelines – Section 2: Earthing and cabling (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 5: Hướng dẫn lắp đặt và giảm nhẹ – Mục 2: Nối đất và đi cáp)
TCVN 6950-1: 2007 (IEC 61000-1:1996), Áptômát tác động bằng dòng dư không có bảo vệ quá dòng dùng trong gia đình và các mục đích tương tự (RCCB) – Phần 1: Quy định chung
TCVN 6951-1: 2007 (IEC 61009-1: 2003), Áptômát tác động bằng dòng dư có bảo vệ quá dòng dùng trong gia đình và các mục đích tương tự (RCBO) – Phần 1: Quy định chung
IEC 61131-1: 2003, Programmable controllers – Part 1: General information (Bộ điều khiển lập trình được – Phần 1: Thông tin chung)
TCVN 6988:2006 (CISPR 11: 2004), Thiết bị tần số rađiô dùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM) – Đặc tính nhiễu điện từ – Giới hạn và phương pháp đo
TCVN 7189:2002 (CISPR 22: 1997), Thiết bị công nghệ thông tin – Đặc tính nhiễu tần số rađio – Giới hạn và phương pháp đo.
Định nghĩa
Phần lớn các định nghĩa liên quan đến tiêu chuẩn này đã nêu trong Điều 2 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
Tiêu chuẩn này có thêm các định nghĩa sau đây:
CHÚ THÍCH: Ở những định nghĩa không khác với thuật ngữ kỹ thuật điện quốc tế (IEV), IEC 60050 (441) thì các IEV trích dẫn sẽ được viết trong dấu ngoặc vuông.
2.1. Áptômát (circuit-breaker)
Thiết bị đóng cắt cơ khí, có khả năng đóng, mang và cắt dòng điện ở các điều kiện mạch điện bình thường và cũng có thể đóng, mang trong thời gian quy định rồi ngắt dòng điện ở điều kiện mạch điện không bình thường được quy định, ví dụ như ngắn mạch.
[IEV 441-14-20]
2.1.1. Cỡ khung (frame size)
Thuật ngữ chỉ ra nhóm các áptômát mà các kích thước ngoài chung cho một dải thông số dòng điện. Cỡ khung được tính theo ampe, tương ứng với thông số dòng điện cao nhất của nhóm. Trong một cỡ khung, chiều rộng có thể thay đổi tùy theo số cực.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này không hàm ý tiêu chuẩn hóa kích thước.
2.1.2. Sự thay đổi kết cấu (construction break)
Sự khác biệt đáng kể trong kết cấu giữa các áptômát có cỡ khung đã cho, đòi hỏi có thử nghiệm điển hình bổ sung (xem 7.1.5).
2.2. Áptômát có lắp cầu chảy tích hợp (integrally fused circuit-breaker)
Sự phối hợp của áptômát và các cầu chảy thành thiết bị duy nhất, mỗi cầu chảy được mắc nối tiếp với mỗi cực của áptômát để nối đến dây pha.
[IEV 441-14-22]
2.3. Áptômát hạn chế dòng điện (current-limitting circuit-breaker)
Áptômát, mà trong phạm vi dải dòng điện, ngăn ngừa không để dòng điện cho phép đi qua đạt tới giá trị đỉnh kỳ vọng và giới hạn năng lượng cho phép đi qua (l2t) có giá trị nhỏ hơn năng lượng cho phép đi qua của dạng sóng nửa chu kỳ của dòng điện kỳ vọng đối xứng.
[IEV 441-14-21].
CHÚ THÍCH 1: Có thể tham khảo giá trị đỉnh kỳ vọng đối xứng hoặc không đối xứng của dòng điện cho phép đi qua.
CHÚ THÍCH 2: Dòng điện cho phép đi qua cũng có thể được coi là dòng điện ngưỡng (xem IEC 441-17-12).
CHÚ THÍCH 3: Mẫu để thể hiện bằng đồ hoạ của đặc tính dòng điện ngưỡng và đặc tính năng lượng cho phép đi qua được cho từ hình K.2 tới K.5 và các ví dụ sử dụng mẫu ở Hình K.6 và K.7.
2.4. Áptômát kiểu cắm (plug-in circuit-breaker)
Áptômát mà ngoài các tiếp điểm đóng cắt còn có bộ tiếp điểm cho phép tháo rời áptômát khỏi chỗ lắp đặt.
CHÚ THÍCH: Một số các áptômát kiểu cắm chỉ cắm được ở phía lưới, còn phía tải thường đấu dây dẫn bằng đầu nối.
2.5. Áptômát kiểu ngăn kéo (withdrawable circuit-breaker)
Áptômát mà ngoài các tiếp điểm đóng cắt còn có bộ tiếp điểm cách ly, cho phép áptômát cách ly với mạch chính, ở vị trí đã kéo ra, có khoảng cách ly theo các yêu cầu quy định.
2.6. Áptômát kiểu hộp đúc (moulded-case circuit-breaker)
Áptômát có các ngăn để chứa và đỡ được ép bằng vật liệu cách điện tạo nên các bộ phận cấu thành của áptômát.
[IEV 441-14-24]
2.7. Áptômát không khí (air circuit-breaker)
Áptômát có các tiếp điểm đóng và mở trong không khí ở áp suất môi trường.
[IEV 441-14-27]
2.8. Áptômát chân không (vacuum circuit-breaker)
Áptômát có các tiếp điểm đóng và mở trong môi trường chân không cao.
[IEV 441-14-29]
2.9. Áptômát dùng khí (gas circuit-breaker)
Áptômát có các tiếp điểm đóng và mở trong chất khí khác không khí, ở áp suất thường hoặc áp suất cao hơn.
2.10. Bộ nhả dòng điện đóng (making-current release)
Bộ nhả cho phép cắt áptômát không có thời gian trễ định trước, nếu ở thao tác đóng, dòng điện đóng vượt quá giá trị định trước, còn khi áptômát đã ở vị trí đóng thì bộ nhả này được đưa về trạng thái không làm việc.
2.11. Bộ nhả ngắn mạch (short-circuit release)
Bộ nhả quá dòng được dùng để bảo vệ chống ngắn mạch.
2.12. Bộ nhả ngắn mạch có thời gian trễ ngắn (shor-time delay short-circuit release)
Bộ nhả quá dòng dùng để tác động ở cuối thời gian trễ ngắn (xem 2.5.26 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1)).
2.13. Bộ đóng cắt báo động (alarm switch)
Bộ đóng cắt phụ chỉ làm việc khi áptômát mắc với bộ đóng cắt báo động này tác động.
2.14. Áptômát có khóa ngoài để ngăn ngừa đóng (circuit-breaker with lock-out device preventing closing)
Áptômát mà mỗi tiếp điểm động không đóng được đến mức có thể dẫn dòng điện nếu lệnh đóng được bắt đầu trong lúc các điều kiện quy định vẫn được duy trì.
2.15. Khả năng cắt (hoặc đóng) ngắn mạch (short-circuit breaking (or making) capacity)
Khả năng cắt (hoặc đóng) trong các điều kiện bắt buộc, kể cả ngắn mạch.
2.15.1. Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn (ultimate short-circuit breaking capacity)
Khả năng cắt trong các điều kiện bắt buộc, theo các trình tự thử nghiệm quy định nhưng không tính đến khả năng mang liên tục dòng điện danh định của áptômát.
2.15.2. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc (Service short-circuit breaking capacity)
Khả năng cắt trong các điều kiện bắt buộc, theo các trình tự thử nghiệm quy định, có tính đến khả năng mang liên tục dòng điện danh định của áptômát.
2.16. Thời gian mở (opening time)
Áp dụng 2.5.39 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1) và các bổ sung sau:
– trong trường hợp áptômát thao tác trực tiếp, thời điểm bắt đầu của thời gian mở là thời điểm bắt đầu tăng dòng điện đủ để làm áptômát tác động;
– trong trường hợp áptômát được thao tác từ nguồn năng lượng bên ngoài, thời điểm bắt đầu của thời gian mở là thời điểm đặt vào hoặc loại bỏ năng lượng ngoài để mở bộ nhả.
CHÚ THÍCH: Đối với các áptômát, “thời gian mở” thường gọi là “thời gian tác động”, mặc dù, nói đúng ra thời gian tác động là thời gian giữa thời điểm bắt đầu thời gian mở và thời điểm mà lệnh mở bắt đầu trở nên không thể đảo ngược được.
2.17. Phối hợp các bảo vệ quá dòng (over-current protective co-ordination)
Áp dụng 2.5.22 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
2.17.1. Chọn lọc quá dòng (over-current discrimination)
Áp dụng 2.5.23 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
[IEV 441-17-15]
2.17.2. Chọn lọc toàn phần (total discrimination (total selectivity))
Chọn lọc quá dòng, trong đó nếu có hai cơ cấu bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp thì cơ cấu bảo vệ phía phụ tải phải thực hiện bảo vệ không để cho cơ cấu bảo vệ kia tác động.
2.17.3. Chọn lọc từng phần (partial discrimination (partial selectivity)
Chọn lọc quá dòng, trong đó nếu có hai cơ cấu bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp thì cơ cấu bảo vệ phía phụ tải ở cấp quá dòng phải thực hiện bảo vệ không để cho cơ cấu bảo vệ kia tác động.
2.17.4. Dòng điện giới hạn chọn lọc (Is) (selectivity limit current)
Toạ độ dòng của giao điểm giữa đường đặc tính thời gian-dòng điện tổng của cơ cấu bảo vệ phía phụ tài và đặc tính thời gian-dòng điện trước hồ quang (đối với cầu chảy) hoặc đặc tính thời gian-dòng điện tác động (đối với áptômát) của cơ cấu bảo vệ kia.
Dòng điện giới hạn chọn lọc (xem hình A.1) là giá trị giới hạn của dòng điện mà:
– dưới nó, khi có hai cơ cấu bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp thì cơ cấu bảo vệ phía phụ tải hoàn thành thao tác cắt kịp thời, không để cơ cấu bảo vệ kia khởi động tác động (nghĩa là sự chọn lọc được đảm bảo);
– trên nó, khi có hai cơ cấu bảo vệ mắc nối tiếp thì cơ cấu bảo vệ phía phụ tải không hoàn thành thao tác cắt kịp thời để ngăn ngừa cơ cấu bảo vệ khởi động tác động (nghĩa là sự chọn lọc không được đảm bảo).
2.17.5. Bảo vệ dự phòng (back-up protection)
Áp dụng 2.5.24 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
2.17.6. Dòng chuyển giao (lB) (take-over current)
2.5.25 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1) được mở rộng như sau:
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng 2.5.25 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1) cho hai cơ cấu bảo vệ mắc nối tiếp có thời gian tác động ≥ 0,05 s. Nếu thời gian tác động < 0,05 s thì hai cơ cấu bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp được coi như kết hợp với nhau, xem Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Dòng chuyển giao là tọa độ dòng của giao điểm giữa đặc tính thời gian-dòng điện cắt lớn nhất của hai cơ cấu bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp.
2.18. Đặc tính I2t của áptômát (l2t characteristic of a circuit-breaker)
Các thông tin (thường là đường cong) về giá trị lớn nhất của l2t liên quan đến thời gian cắt dưới dạng hàm số của dòng điện kỳ vọng (giá trị hiệu dụng đối xứng đối với điện xoay chiếu) đến dòng điện kỳ vọng lớn nhất ứng với khả năng cắt ngắn mạch danh định và điện áp đặt vào.
2.19. Thời gian đặt lại (resetting time)
Khoảng thời gian tính từ lúc áptômát tác động do quá dòng đến thời điểm đạt được điều kiện có thể đóng lại.
2.20. Dòng điện đặt ngắn mạch tức thời danh định (It) (rated instantaneous short-circuit current setting)
Giá trị danh định của dòng điện gây ra tác động của bộ nhả không có bất kỳ thời gian trễ định trước.
2.21. Bộ điều khiển logic lập trình được (PLC) (Programmable logic controller)
Hệ thống điện tử hoạt động bằng kỹ thuật số, được thiết kế để sử dụng trong môi trường công nghiệp, sử dụng bộ nhớ lập trình được để lưu trữ bên trong hướng dẫn định hướng người sử dụng thực hiện chức năng cụ thể như logic, trình tự, định thời gian, đếm và số học, để kiểm soát, thông qua đầu vào và đầu ra kỹ thuật số hoặc kỹ thuật tương tự, các loại máy hoặc quy trình khác nhau. Cả PLC và các thiết bị ngoại vi kết hợp của PLC được thiết kế để có thể dễ dàng tích hợp thành hệ thống điều khiển công nghiệp và dễ dàng sử dụng trong mọi chức năng dự định.
[IEC 61131-1, định nghĩa 3.5]
Phân loại
Áptômát được phân loại:
3.1. Theo cấp chọn lọc, A hoặc B (xem 4.4).
3.2. Theo môi trường cắt, ví dụ:
– cắt trong không khí;
– cắt trong chân không;
– cắt trong chất khí khác không khí.
3.3. Theo thiết kế, ví dụ:
– kết cấu hở;
– hộp đúc.
3.4. Theo phương pháp điều khiển cơ cấu thao tác, ví dụ:
– thao tác bằng tay phụ thuộc;
– thao tác bằng tay độc lập;
– thao tác bằng năng lượng phụ thuộc;
– thao tác bằng năng lượng độc lập;
– thao tác bằng năng lượng dự trữ.
3.5. Theo khả năng thích hợp để cách ly:
– thích hợp để cách ly;
– không thích hợp để cách ly.
3.6. Theo yêu cầu bảo dưỡng:
– có thể bảo dưỡng;
– loại không thể bảo dưỡng.
3.7. Theo phương pháp lắp đặt, ví dụ:
– kiểu cố định;
– kiểu cắm;
– kiểu ngăn kéo.
3.8. Theo cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (xem 7.1.12 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1)).
Đặc trưng của áptômát
4.1. Danh mục các đặc trưng
Các đặc trưng của áptômát phải được nêu theo các hạng mục sau, nếu thuộc đối tượng áp dụng:
– kiểu áptômát (4.2);
– các giá trị danh định và giá trị giới hạn của mạch chính (4.3);
– loại chọn lọc (4.4);
– các mạch điều khiển (4.5);
– các mạch phụ (4.6);
– các bộ nhả (4.7);
– các cầu chảy tích hợp (áptômát tích hợp với cầu chảy) (4.8);
– đóng cắt quá điện áp (4.9).
4.2. Kiểu áptômát
Phải nêu các điểm sau:
4.2.1. Số Cực
4.2.2. Loại dòng điện
Loại dòng điện (xoay chiều hay một chiều), trong trường hợp điện xoay chiều, nêu số pha và tần số danh định.
4.3. Giá trị danh định và giá trị giới hạn của mạch chính
Các giá trị danh định được thiết lập cho áptômát phải được nêu phù hợp từ 4.3.1 đến 4.4, nhưng không nhất thiết phải xác định tất cả các giá trị danh định được liệt kê tại các điểm này.
4.3.1. Điện áp danh định
Áptômát có các điện áp danh định như sau:
4.3.1.1. Điện áp làm việc danh định (Ue.)
Áp dụng 4.3.1.1 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1), có mở rộng như sau:
– Các áptômát đề cập trong điểm a) của chú thích 2:
Ue thường là điện áp dây.
CHÚ THÍCH A: ở Canada và Mỹ. điện áp làm việc danh định Ue, được nêu là:
a) điện áp giữa các pha và đất cùng với điện áp dây (ví dụ 277/480 V) đối với hệ thống trung tính nối đất ba pha bốn dây;
b) điện áp dây (ví dụ 480 V) đối với hệ thống ba pha ba dây không nối đất hoặc hệ thống nối đất trở kháng.
Các áptômát dùng cho hệ thống không nối đất hoặc hệ thống nối đất trở kháng (IT), yêu cầu có các thử nghiệm bổ sung theo Phụ lục H.
– Các áptômát đề cập trong điểm a) của chú thích 2:
Các áptômát này yêu cầu có các thử nghiệm bổ sung theo Phụ lục C.
Ue phải được nêu là điện áp dây được ghi sau chữ cái C.
CHÚ THÍCH B: Ở Canada và Mỹ. các áptômát được đề cập ở điểm b) của chú thích 2, điện áp chỉ được ghi là điện áp dây, không có chữ cái C.
4.3.1.2. Điện áp cách ly danh định (Ul)
Áp dụng 4.3.1.2 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
4.3.1.3. Điện áp chịu xung danh định (Uimp)
Áp dụng 4.3.1.3 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
4.3.2. Dòng điện
Áptômát có các dòng điện sau:
4.3.2.1. Dòng điện nhiệt quy ước trong không khí lưu thông tự do (lth)
Áp dụng 4.3.2.1 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
4.3.2.2. Dòng điện nhiệt quy ước trong hộp (Ithe)
Áp dụng 4.3 2.2 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
4.3.2.3. Dòng điện danh định (ln)
Đối với áptômát, dòng điện danh định là dòng điện không gián đoạn danh định (lU) (xem 4.3.2.4 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1)) và bằng dòng điện nhiệt quy ước trong không khí lưu thông tự do (Ith).
4.3.2.4. Thông số đặc trưng dòng điện đối với áptômát bốn cực
Áp dụng 7.1.9 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
4.3.3. Tần số danh định
Áp dụng 4.3.3 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
4.3.4. Chế độ danh định
Chế độ danh định thường là:
4.3.4.1. Chế độ tám giờ
Áp dụng 4.3.4.1 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
4.3.4.2. Chế độ liên tục
Áp dụng 4.3.4.2 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
4.3.5. Đặc trưng ngắn mạch
4.3.5.1. Khả năng đóng ngắn mạch danh định (lcm)
Khả năng đóng ngắn mạch danh định của áptômát là giá trị của khả năng đóng ngắn mạch được ấn định bởi nhà chế tạo, dùng cho áptômát ở điện áp làm việc danh định, ở tần số danh định và ở hệ số công suất quy định đối với điện xoay chiều, hoặc hằng số thời gian đối với điện một chiều. Khả năng đóng ngắn mạch danh định là dòng điện đỉnh kỳ vọng cực đại.
Đối với điện xoay chiều, khả năng đóng ngắn mạch danh định của áptômát không được nhỏ hơn khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định nhân với hệ số n của Bảng 2 (xem 4.3.5.3).
Đối với điện một chiều, khả năng đóng ngắn mạch danh định của áptômát không được nhỏ hơn khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định của áptômát.
Khả năng đóng ngắn mạch danh định có nghĩa là áptômát phải có khả năng đóng dòng điện tương ứng với khả năng danh định của áptômát ở điện áp đặt vào thích hợp liên quan đến điện áp làm việc danh định.
4.3.5.2. Khả năng cắt ngắn mạch danh định
Khả năng cắt ngắn mạch danh định của áptômát là giá trị của khả năng cắt ngắn mạch được ấn định bởi nhà chế tạo, dùng cho áptômát ở điện áp làm việc danh định, trong các điều kiện quy định.
Khả năng cắt ngắn mạch danh định đòi hỏi áptômát phải có khả năng cắt ở bất kỳ giá trị nào của dòng ngắn mạch đến và bằng giá trị phù hợp với khả năng danh định ở điện áp phục hồi tần số công nghiệp, tương ứng với các giá trị điện áp thử nghiệm được công bố và:
– đối với điện xoay chiều, ở hệ số công suất không nhỏ hơn giá trị của Bảng 11 (xem 8.3.2.2.4);
– đối với điện một chiều, ở hằng số thời gian không lớn hơn giá trị của Bảng 11 (xem 8.3.2.2.5).
Nếu điện áp phục hồi tần số công nghiệp vượt quá giá trị điện áp thử nghiệm được công bố (xem 8.3.2.2.6) thì khả năng cắt ngắn mạch không đảm bảo.
Đối với điện xoay chiều, áptômát phải có khả năng cắt dòng điện kỳ vọng tương ứng với khả năng cắt ngắn mạch danh định của áptômát và có hệ số công suất liên quan cho trong Bảng 11, không kể giá trị của thành phần một chiều là bao nhiêu trên cơ sở thừa nhận thành phần xoay chiều là không đổi.
Khả năng cắt ngắn mạch danh định nên ở dạng:
– khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định;
– khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định.
4.3.5.2.1. Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định (lcu)
Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định của áptômát là giá trị của khả năng cắt ngắn mạch tới hạn (xem 2.15.1) được ấn định bởi nhà chế tạo dùng cho áptômát ở điện áp làm việc danh định tương ứng, trong các điều kiện quy định của 8.3.5. Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn ghi ở dạng giá trị của dòng điện cắt kỳ vọng tính bằng kA (giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều trong trường hợp điện xoay chiều).
4.3.5.2.2. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định (lcs)
Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định là giá trị của khả năng cắt ngắn mạch làm việc (xem 2.15.2) do nhà chế tạo ấn định cho áptômát, ứng với điện áp làm việc danh định, trong các điều kiện quy định ở 8.3.4. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc được thể hiện bằng giá trị của dòng điện cắt kỳ vọng tính bằng kA, tương ứng với một trong những tỷ lệ phần trăm quy định của khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định theo Bảng 1 và được làm tròn đến số nguyên gần nhất. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định có thể được thể hiện ở dạng tỷ lệ phần trăm của lcu (ví dụ lcs = 25% lcu).
Một cách khác, khi khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định bằng dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định (xem 4.3.5.4) thì khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định được nêu là giá trị của dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định, tính bằng kA với điều kiện không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất liên quan cho trong Bảng 1.
Nếu lcu lớn hơn 200 kA đối với loại chọn lọc A (xem 4.4) hoặc 100 kA đối với loại chọn lọc B, nhà chế tạo có thể công bố giá trị lcs là 50 kA.
Bảng 1 – Tỷ lệ tiêu chuẩn giữa lcs và lcu
Loại chọn lọc A % của lcs |
|
Loại chọn lọc B % của lcu |
25 50 75 100 |
50 75 100 |
4.3.5.3. Mối tương quan tiêu chuẩn giữa khả năng đóng và cắt ngắn mạch và hệ số công suất đối với các áptômát xoay chiều
Mối tương quan tiêu chuẩn giữa khả năng cắt ngắn mạch và khả năng đóng ngắn mạch được cho trong Bảng 2.
Bảng 2 – Tỷ số n giữa khả năng đóng ngắn mạch và khả năng cắt ngắn mạch có liên quan đến hệ số công suất tương ứng (đối với áptômát xoay chiều)
Khả năng cắt ngắn mạch I kA (giá trị hiệu dụng) |
Hệ số công suất |
Giá trị nhỏ nhất yêu cầu đối với n |
|
n= |
Khả năng đóng ngắn mạch |
||
khả năng cắt ngắn mạch |
|||
4,5 ≤ l ≤ 6 6 < I ≤ 10 10 < I ≤ 20 20 < I ≤ 50 50 < I |
0,7 0,5 0,3 0,25 0,2 |
1,5 1,7 2,0 2,1 2,2 |
|
CHÚ THÍCH: Nếu khả năng cắt nhỏ hơn 4,5 kA với một số ứng dụng thì hệ số công suất xem trong Bảng 11. |
Khả năng đóng và cắt ngắn mạch danh định chỉ có giá trị khi áptômát làm việc phù hợp với yêu cầu của 7.2.1.1 và 7.2.1.2.
Nếu có yêu cầu đặc biệt, nhà chế tạo có thể ấn định giá trị của khả năng đóng ngắn mạch danh định cao hơn yêu cầu của Bảng 2. Các thử nghiệm để kiểm tra các giá trị danh định này phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng.
4.3.5.4. Dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định (lcw)
Dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định của áptômát là giá trị dòng điện chịu thử ngắn hạn được ấn định bởi nhà chế tạo trong các điều kiện thử nghiệm quy định của 8.3.6.2.
Nếu là điện xoay chiều thì giá trị của dòng điện này là giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều của dòng điện ngắn mạch kỳ vọng, được coi là hằng số trong quá trình trễ ngắn hạn.
Thời gian trễ ngắn hạn có liên quan với dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định phải tối thiểu là 0,05 s, các giá trị ưu tiên được cho như sau:
0,05 – 0,1 – 0,25 – 0,5-1 s
Dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định không được nhỏ hơn các giá trị thích hợp cho trong Bảng 3.
Bảng 3 – Giá trị nhỏ nhất của dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định
Dòng điện danh định ln
A |
Dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định lcw Giá trị nhỏ nhất kA |
ln < 2 500 ln > 2 500 |
12 ln hoặc 5 kA, chọn giá trị lớn hơn 30 kA |
4.4. Loại chọn lọc
Loại chọn lọc của áptômát phải được quy định liên quan đến áptômát có được thiết kế đặc biệt hay không để tác động chọn lọc bằng cơ cấu làm trễ thời gian định trước liên quan đến các áptômát khác mắc nối tiếp ở phía phụ tải trong điều kiện ngắn mạch (xem hình A.3).
Chú ý đến sự khác nhau của các thử nghiệm áp dụng cho hai loại chọn lọc (xem Bảng 9 và 8.3.4, 8.3.5, và 8.3.8).
Loại chọn lọc được ấn định trong Bảng 4.
Bảng 4 – Loại chọn lọc
Loại chọn lọc |
Ứng dụng liên quan đến tính chọn lọc |
A |
Áptômát không thiết kế đặc biệt để chọn lọc trong điều kiện ngắn mạch liên quan đến cơ cấu bảo vệ ngắn mạch khác mắc nối tiếp ở phía phụ tải, tức là không có thời gian trễ ngắn hạn định trước đối với tính chọn lọc trong điều kiện ngắn mạch, và vì vậy không có dòng chịu thử ngắn hạn theo 4.3.5.4. |
B |
Áptômát được thiết kế đặc biệt để chọn lọc trong điều kiện ngắn mạch liên quan đến cơ cấu bảo vệ ngắn mạch khác mắc nối tiếp ở phía phụ tải, tức là có thời gian trễ ngắn hạn định trước (thời gian này có thể điều chỉnh được) được trang bị để chọn lọc trong điều kiện ngắn mạch, áptômát như vậy có dòng chịu thử ngắn hạn theo 4.3.5.4. CHÚ THÍCH: Tính chọn lọc không nhất thiết đảm bảo đến giá trị bằng với khả năng cắt ngắn mạch tới hạn của áptômát (ví dụ trong trường hợp làm việc của bộ nhả tức thời) nhưng ít nhất ở giá trị quy định trong Bảng 3. |
CHÚ THÍCH 1: Hệ số công suất hoặc hằng số thời gian tương ứng với mỗi giá trị của dòng điện ngắn mạch danh định được cho trong Bảng 11 (xem 8.3.2.2.4 và 8.3.2.2.5). CHÚ THÍCH 2: Cần chú ý đến các yêu cầu khác nhau của số phần trăm yêu cầu nhỏ nhất của lcs đối với loại chọn lọc A hoặc B phù hợp với Bảng 1. CHÚ THÍCH 3: Áptômát có loại chọn lọc A có thể có thời gian trễ ngắn hạn định trước dùng cho tình trạng chọn lọc trong điều kiện không phải là ngắn mạch, có dòng điện chịu thử ngắn hạn nhỏ hơn giá trị cho trong Bảng 3. Trong trường hợp đó, các thử nghiệm kể cả thử nghiệm trình tự IV (xem 8.3.6) ở dòng điện chịu thử ngắn hạn được ấn định. |
4.5. Mạch điều khiển
4.5.1. Mạch điều khiển bằng điện
Áp dụng 4.5.1 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1) có bổ sung như sau:
Nếu điện áp nguồn điều khiển danh định khác với điện áp mạch chính thì các giá trị ưu tiên được chọn theo Bảng 5.
Bảng 5 – Giá trị ưu tiên của điện áp nguồn điều khiển danh định nếu khác với điện áp mạch chính
Điện một chiều V |
Điện xoay chiều một pha V |
24 – 48- 110- 125 – 220 – 250 |
24 – 48 – 110 – 127 – 220 – 230 |
CHÚ THÍCH: Nhà chế tạo cần nêu giá trị hoặc các giá trị của dòng điện trong mạch điều khiển ở điện áp nguồn điều khiển danh định. |
4.5.2. Mạch điều khiển bằng nguồn không khí (khí nén hoặc điện-khí nén)
Áp dụng 4.5.2 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
4.6. Mạch phụ
Áp dụng 4.6 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
4.7. Bộ nhả
4.7.1. Các kiểu bộ nhả
1) Bộ nhả song song;
2) Bộ nhả quá dòng:
a) nhả tức thời;
b) nhả có ấn định thời gian trễ;
c) nhả có thời gian trễ nghịch đảo:
– không phụ thuộc vào tải trước đó;
– phụ thuộc vào tải trước đó (ví dụ bộ nhả loại nhiệt).
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “bộ nhả quá tải” được dùng để chỉ bộ nhả quá dòng với mục đích bảo vệ chống quá tải (xem 2.4.30 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1)). Thuật ngữ “bộ nhả ngắn mạch” được dùng để chỉ các bộ nhả quá dòng với mục đích bảo vệ chống ngắn mạch (xem 2.11).
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ ”bộ nhả điều chỉnh được” sử dụng trong tiêu chuẩn này cũng bao hàm cả các bộ nhả lắp lẫn được.
3) Bộ nhả điện áp thấp (dùng để cắt).
4) Các bộ nhả khác.
4.7.2. Các đặc tính
1) Bộ nhả song song và bộ nhả điện áp thấp (dùng để mở):
– điện áp mạch điều khiển danh định (Uc);
– loại dòng điện;
– tần số danh định, nếu là điện xoay chiều.
2) Bộ nhả quá dòng:
– dòng điện danh định (ln);
– loại dòng điện;
– tần số danh định, nếu là điện xoay chiều;
– dòng điện đặt (hoặc dải dòng điện đặt);
– thời gian đặt (hoặc dải thời gian đặt).
Dòng điện danh định của bộ nhả quá dòng là giá trị dòng điện (giá trị hiệu dụng nếu là điện xoay chiều) tương ứng với giá trị dòng điện đặt lớn nhất mà bộ nhả có khả năng mang trong các điều kiện thử nghiệm quy định trong 8.3.2.5 mà độ tăng nhiệt không vượt quá các giá trị quy định trong Bảng 7.
4.7.3. Dòng điện đặt của bộ nhả quá dòng
Đối với các áptômát có lắp bộ nhả điều chỉnh được (xem chú thích 2, điểm 2, ở 4.7.1), dòng điện đặt (hoặc dải dòng điện đặt, nếu thuộc đối tượng áp dụng) phải được ghi nhãn trên bộ nhả hoặc trên hệ thống có khắc vạch của bộ nhả. Nhãn có thể ghi trực tiếp bằng ampe hoặc bội số của giá trị dòng điện cần ghi nhãn trên bộ nhả.
Đối với các áptômát có lắp bộ nhả không điều chỉnh được thì có thể ghi nhãn trên áptômát. Nếu các đặc tính làm việc của bộ nhả quá tải phù hợp với các yêu cầu cho trong Bảng 6 thì áptômát chỉ cần ghi nhãn dòng điện danh định (ln).
Trong trường hợp các bộ nhả gián tiếp làm việc nhờ biến dòng, việc ghi nhãn có thể ghi theo dòng điện chạy qua sơ cấp biến dòng cấp điện cho bộ nhả hoặc dòng điện đặt của bộ nhả quá tải. Trong cả hai trường hợp, đều phải nêu tỷ số biến dòng.
Nếu không có quy định nào khác thì:
– giá trị làm việc của các bộ nhả quá tải trừ bộ nhả kiểu nhiệt, không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường trong giới hạn từ -5 °C đến +40 °C;
– đối với các bộ nhả kiểu nhiệt thì giá trị được nêu với nhiệt độ chuẩn là 30 °C ± 2 °C. Nhà chế tạo phải nêu rõ ảnh hưởng của sự thay đổi theo nhiệt độ môi trường (xem 7.2.1.2.4, điểm b)).
4.7.4. Thời gian đặt để nhả của bộ nhả quá dòng
1) Bộ nhả quá dòng có thời gian trễ định trước
Thời gian trễ của bộ nhả quá dòng này không phụ thuộc vào quá dòng. Nếu thời gian trễ là không điều chỉnh được thì thời gian đặt để nhả là thời gian tính bằng giây của thời gian mở của áptômát, hoặc nếu thời gian trễ là điều chỉnh được thì thời gian đặt để nhả là giá trị cực hạn của thời gian mở.
2) Bộ nhả quá dòng có thời gian trễ nghịch đảo
Thời gian trễ của bộ nhả này phụ thuộc vào quá dòng.
Đặc tính thời gian/dòng điện được nêu dưới dạng đường cong do nhà chế tạo cung cấp. Đường cong này phải biểu thị thời gian mở, bắt đầu từ trạng thái nguội, biến thiên như thế nào theo dòng điện nằm trong dải làm việc của bộ nhả. Nhà chế tạo phải chỉ ra bằng cách thích hợp dung sai có thể áp dụng cho đường cong này.
Đường cong đặc tính thời gian/dòng điện phải được nêu cho mỗi giá trị cực hạn của dòng điện đặt, và nếu thời gian đặt đối với dòng điện đặt đã cho có thể điều chỉnh được thì nên nêu bổ sung từng giá trị cực hạn này cho mỗi giá trị cực hạn của thời gian đặt.
CHÚ THÍCH: Nên sử dụng thang logarit, dòng điện biểu diễn theo trục hoành và thời gian theo trục tung. Ngoài ra, để dễ nghiên cứu sự phối hợp các loại khác nhau của bảo vệ quá dòng thì nên vẽ dòng điện theo bội số của dòng điện đặt, còn thời gian tính bằng giây trên giây vẽ đồ thị chuẩn được nêu chi tiết trong 5.6.1 của TCVN 5926-1 (IEC 60269-1) và trong Hình 4(l), 4(ll) và 3(ll) của IEC 60269-2-1.
4.8. Cầu chảy tích hợp (áptômát tích hợp với cầu chảy)
Áp dụng 4.8 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
Nhà chế tạo phải cung cấp các thông tin cần thiết.
Trên đây là một số nội dung của tiêu chuẩn iec 60947-2. Nếu như bạn muốn tìm hiểu những nội dung khác của tiêu chuẩn này, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.