Hoạt động thừa phát lại là gì

hoạt động thừa phát lại là gì

Thừa phát lại và công việc này vẫn còn là những khái niệm rất xa lạ đối với nhiều người. Vậy thừa phát lại là gì? Vậy hoạt động thừa phát lại là gì

Bài viết về hoạt động thừa phát lại là gì của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Thừa phát lại là gì

Khái niệm Thừa phát lại được ghi nhận tại khoản 1, điều 2 nghị định 08/2020 về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại như sau: “ Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”.

Theo quy định trên, nhà làm luật đã đưa ra định nghĩa dựa trên tiêu chuẩn lựa chọn và các công việc của Thừa phát lại có quyền thực hiện.

Thừa phát lại là một chức danh chưa quá quen thuộc đối với người dân như công chứng viên, mặc dù phạm vi thẩm quyền của họ rất rộng và nhiều người cũng đã biết đến lập vi bằng – một trong các công việc của Thừa phát lại.

Thực ra, ý nghĩa gốc được dùng để chỉ một người do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để thực hiện một số chức năng giống với thẩm quyền của nhân viên nhà nước nhưng lại không phải cán bộ, công chức nhà nước.

Như vậy, thừa phát lại là một chức danh bổ trợ tư pháp, giống tên gọi của một số chức danh tư pháp khác như: thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, công chứng viên…

Một mặt thừa phát lại không phải là công chức, không phải người đại diện cho nhà nước, nhưng mặt khác, thừa phát lại được nhà nước tuyển chọn theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt và bổ nhiệm để làm một số công việc thuộc thẩm quyền của Nhà nước.

Thừa phát sẽ thực hiện hoạt động thừa phát lại là gì

Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự.

Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự.

Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.

Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.

Để trở thành thừa phát lại cần có các yếu tố sau

Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi; thường trú tại Việt Nam; chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật; có phẩm chất đạo đức tốt.

Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan; tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.

Quy trình làm việc của thừa phát lại:

Tống đạt văn bản án

Trưởng văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại thực hiện việc tống đạt; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do chính Thừa phát lại thực hiện.

Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước Tòa án; Cơ quan thi hành án dân sự; Viện kiểm sát về việc tống đạt thiếu chính xác; không đúng thủ tục; đúng thời hạn của mình; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thưởng theo quy định.

Thủ tục thực hiện việc thông báo về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Thủ tục thực hiện việc tống đạt văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng.

hoạt động thừa phát lại là gì
hoạt động thừa phát lại là gì

Lập vi bằng 

Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án; là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Việc lập vi bằng phải do chính Thừa phát lại thực hiện. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại thực hiện việc lập vi bằng; nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện.

Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện; hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Xác minh điều kiện thi hành án dân sự

Người được thi hành án có quyền dùng kết quả xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại để yêu cầu thi hành án.

Cơ quan thi hành án dân sự; văn phòng Thừa phát lại có thẩm quyền thi hành án vụ việc căn cứ kết quả xác minh để tổ chức thi hành án.

Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.

Các quy định khác về thủ tục xác minh điều kiện thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án.

Người được thi hành án; người phải thi hành án; người có quyền; lợi ích liên quan đến việc thi hành án thỏa thuận với Trưởng văn phòng Thừa phát lại về việc xác minh điều kiện thi hành án

Trong trường hợp có căn cứ xác định kết quả xác minh không khách quan; chính xác thì Cơ quan thi hành án dân sự; văn phòng Thừa phát lại khác có quyền không sử dụng kết quả đó nhưng phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Văn bản thỏa thuận phải có các nội dung chủ yếu sau: Nội dung cần xác minh; trong đó nêu cụ thể yêu cầu xác minh về điều kiện tài sản hay các điều kiện khác của đương sự; Thời gian thực hiện việc xác minh; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Chi phí xác minh…

Trực tiếp thi hành bản án theo yêu cầu của đương sự:

Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành các vụ việc ngoài địa bàn quận; huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại nếu đương sự có tài sản; cư trú hay có các điều kiện khác ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại.

Đương sự có quyền yêu cầu văn phòng Thừa phát lại xác minh điều kiện thi hành án dân sự trong trường hợp vụ việc đó đang do Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức thi hành. Thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

Quy định về hoạt động thừa phát lại là gì

Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và một số công việc khác.

Khi thực hiện công việc về thi hành án dân sự, thừa phát lại có quyền như Chấp hành viên – trừ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

Cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp và mọi cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của thừa phát lại theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối trái pháp luật yêu cầu của thừa phát lại thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại nếu có.

Chi phí thực hiện công việc của thừa phát lại phải được ghi nhận trong hợp đồng giữa văn phòng thừa phát lại và người yêu cầu ( một dạng hợp đồng dịch vụ).

Văn phòng thừa phát lại là tổ chức hành nghề của thừa phát lại. Tên gọi văn phòng thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng thừa phát lại” và phần tên riêng liền sau.

Người đứng đầu Văn phòng thừa phát lại phải là thừa phát lại và là người đại diện theo pháp luật của văn phòng thừa phát lại.

Văn phòng thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.

Còn nhiều khó khăn hoạt động thừa phát lại là gì

Có thể thấy sau 7 tháng đi vào hoạt động, các văn phòng TPL trên địa bàn đã đạt được những kết quả bước đầu, góp phần giúp người dân mở rộng quyền dân chủ trong việc tiếp cận các dịch vụ pháp lý liên quan đến thi hành án dân sự, hỗ trợ cho cơ quan thi hành án ở địa phương giảm tải áp lực; giải quyết hiệu quả án tồn đọng và hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành tòa án; nâng cao chất lượng công tác thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay, hoạt động của các văn phòng TPL trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn.

Tính đến tháng 7/2014, văn phòng TPL Vĩnh Yên đã đi vào hoạt động được 6 tháng nhưng mới thực hiện được 15 vụ việc (13 việc lập vi bằng và 2 việc xác minh điều kiện thi hành án), tổng số tiền thu được là 19,5 triệu đồng.

Trong khi hiện nay văn phòng đang phải chi phí cho 6 người làm việc, tiền thuê nhà, chi phí điện nước, văn phòng phẩm,… lên đến 40 triệu đồng/tháng.

Cũng tương tự như vậy Văn phòng TPL Phúc Yên ban đầu có 6 nhân viên, do khó khăn đã phải cắt giảm xuống còn 3 người, nhưng hàng tháng chi phí vẫn khoảng 25 triệu đồng, tính đến nay, văn phòng đã phải bù lỗ 100 triệu đồng chưa kể đầu tư cơ sở vật chất ban đầu.

TPL là một chế định mới, lần đầu được triển khai thí điểm, hiểu biết của người dân và các cấp về chế định này còn hạn chế nên ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện.

Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến chế định TPL chưa hiệu quả, một số cấp ủy, ngành chưa nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình nên chưa có sự phối hợp trong tổ chức thực hiện.

Anh Hoàng Quốc Thuận, Trưởng Văn phòng TPL Phúc Yên cho biết thêm: “Hiện nay, phần lớn người dân vẫn chưa biểu rõ TPL là gì? chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của các văn phòng TPL ra sao?… nên số lượng người đến với các văn phòng còn ít.

Hoạt động của các văn phòng TPL Phúc Yên nói riêng và các văn phòng TPL trên địa bàn nói chung cũng còn gặp nhiều khó khăn do tòa án chưa quan tâm, giới thiệu người dân đến với các văn phòng TPL để thực hiện các văn bản phục vụ cho quá trình xét xử; các cơ quan thi hành án khi giao các văn bản tống đạt còn cầm chừng, nhỏ giọt hoặc chỉ giao những việc khó.

Bên cạnh đó, khi thực hiện việc tống đạt, chúng tôi rất cần sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, do nhiều trường hợp, đương sự không nhận giấy triệu tập thì theo quy định, thư ký nghiệp vụ phải liên hệ với chính quyền địa phương cử cán bộ để họ đến chứng kiến và ký tên vào biên bản niêm yết.

Tuy nhiên, nhiều cấp ủy địa phương chưa có sự nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của mình, nên không ít lần chúng tôi nhờ công an hoặc cán bộ tư pháp xác nhận vào biên bản tống đạt, nhưng họ không chịu ký, vì cho rằng, họ chỉ có trách nhiệm hỗ trợ cán bộ tòa án hoặc cơ quan thi hành án, còn TPL là “ông” nào, họ chưa biết”.

TPL là một chế định mới, đang trong giai đoạn thực hiện thí điểm nên còn nhiều khó khăn. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của TPL, bên cạnh sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy đảng, các tổ chức liên quan, cần tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cán bộ và nhân dân trên địa bàn về chủ trương thí điểm chế định Thừa phát lại của Đảng và nhà nước.

Đồng thời tăng cường công tác phối kết hợp, quản lý nhà nước về Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh; tiếp tục tổ chức các đợt bồi dưỡng nghiệp vụ để đào tạo nguồn Thừa phát lại; thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động của các văn phòng TPL để kịp thời nắm bắt thực tiễn hoạt động, những tồn tại, khó khăn của các văn phòng để có biện pháp tháo gỡ.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về hoạt động thừa phát lại là gì. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về hoạt động thừa phát lại là gì và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Recommended For You

About the Author:

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775