Hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không

hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không

Hóa đơn đầu vào chưa thanh toán có được hoàn thuế không là thắc mắc của không ít doanh nghiệp cần nộp thuế. Vậy hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không được quy định như thế nào. Bài viết về hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Hoàn thuế là gì?

Hoàn thuế được định nghĩa là việc Nhà nước trả lại cho cá nhân, đơn vị kinh doanh sô tiền bị thu vượt quá, thu sai của các đối tượng trên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.  Các trường hợp thực tế bao gồm: cá nhân, tổ chức tạm nộp thuế nhưng sau khi cơ quan thuế quyết toán thì có số thuế nộp thừa; cơ quan nhà nước áp dụng không đúng các quy định về đối tượng nộp thuế, mức thuế suất,… 

Khái niệm hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì

Theo Luật thuế giá trị gia tăng, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Về hoàn thuế GTGT, trên cơ sở về định nghĩa hoàn thuế nói chung, có thể xây dựng khái niệm hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho nhà nước trong  trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.

Căn cứ pháp lý khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo quy định hiện hành, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải tuân thủ các văn bản pháp lý sau:

– Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu rõ các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;

– Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

– Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT;

-Điều 10, Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm c Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC;

– Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng. 

– Điều 1, Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. 

Điều kiện hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Căn cứ vào các văn bản pháp luật trên, việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Các hàng hóa, dịch vụ hóa đơn mua vào có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc nếu hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu thì phải có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay nhà thầu nước ngoài (còn gọi là thuế nhà thầu);

– Các hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;

Lưu ý: Trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Tức những dưới 20 triệu đồng đã có thuế GTGT không cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác. Cụ thể:

+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản từ bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo hình thức thanh toán phù hợp với quy định hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu,…và các hình thức thanh toán theo quy định.

+ Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:

Thứ nhất, trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra;

Thứ hai, trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay mượn tiền, cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay mượn tiền dưới hình thức lập trước đó và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa dịch vụ;

Thứ ba, trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định pháp luật;

Cuối cùng là trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức cá nhân khác đang nắm giữ thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

Ngoài ra, đối với trường hợp các hàng hóa, dịch vụ mua vào của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu nhưng lại được mua nhiều lần/ngày và có tổng giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì cũng chỉ được khấu trừ thuế khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời, nhà cung cấp là người nộp thuế phải có mã số thuế, trực tiếp tiến hành khai và nộp thuế GTGT.

Tìm hiểu hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không

hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không
hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không

Hóa đơn đầu vào chưa thanh toán do mua hàng trả chậm 

a) Ngày kê khai thuế đến trước ngày thanh toán hóa đơn đầu vào 

Theo điều 1, khoản 10, Thông tư 26/2015/TT-BTC và điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) cho biết:

“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”

Do đó, những hóa đơn doanh nghiệp chưa thanh toán do trả chậm vẫn được kê khai thuế GTGT đầu vào nếu hàng hóa đó chưa đến ngày thanh toán như trong hợp đồng thỏa thuận. 

b) Đến thời điểm thanh toán hóa đơn nhưng doanh nghiệp vẫn chưa nhận được chứng từ thanh toán qua ngân hàng 

Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 quy định như sau:

“Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”

Căn cứ theo thông tư trên, doanh nghiệp phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. 

Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 18, Khoản 1 quy định đối tượng được hoàn thuế GTGT như sau:

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.”

Như vậy doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT khi doanh nghiệp có số thuế GTGT lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế mà không phụ thuộc trong đó có số thuế GTGT của hàng hóa chưa thanh toán hoặc đã thanh toán tiền hàng.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 18, Khoản 1 quy định đối tượng được hoàn thuế GTGT như sau:

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.”

Vậy, doanh nghiệp được hoàn thuế giá trị gia tăng khi doanh nghiệp có số thuế giá trị gia tăng lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế mà không phụ thuộc trong đó có số thuế GTGT của hàng hóa chưa thanh toán hoặc đã thanh toán tiền hàng.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Recommended For You

About the Author:

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775