Đối với người nước ngoài muốn lao động một cách hợp pháp ở thị trường Việt Nam thì bắt buộc phải có giấy phép lao động, nếu không có giấy phép này thì người nước ngoài có thể bị coi là lao động bất hợp pháp hay còn gọi là lao động chui.
Trải qua nhiều năm thì quy định về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài cũng có nhiều thay đổi. Bài viết dưới đây của Luật Rong Ba sẽ đề cập những quy định mới nhất về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!
Giấy phép lao động là gì
Giấy phép lao động là bằng chứng chứng tỏ người lao động nước ngoài đủ điều kiện làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
Tên tiếng Anh là work permit, còn để phân biệt với các quốc gia khác thì dùng Vietnam Work Permit. Đây là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp cho người lao động nước ngoài khi đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam.
Nghĩa là giấy phép lao động sẽ chứng minh rằng người được cấp phép được pháp luật Việt Nam bảo vệ theo luật lao động của Việt Nam cũng như quyền lợi hợp pháp của họ được bảo vệ chính đáng.
Lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động (gọi là lao động chui) sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Theo quy định hiện nay, giấy phép lao động chỉ có giá trị cao nhất là 2 năm. Trước khi giấy phép lao động hết hạn, người có tên trên giấy phép lao động phải xin gia hạn giấy phép lao động nếu muốn tiếp tục làm việc, hoặc trả giấy phép lao động hết hạn cho bên sử dụng lao động người nước ngoài, sau đó, trả giấy phép lao động này về cho cơ quan cấp.
Trên giấy phép lao động cho người nước ngoài ghi những gì
Để cụ thể hóa, vui lòng xem Mẫu giấy phép lao động, tuy nhiên có những điểm chính cần lưu ý:
Họ tên của người lao động nước ngoài (LĐNN)
Ngày tháng năm sinh
Quốc tịch và số hộ chiếu
Trình độ chuyên môn
Cơ quan mà LĐNN đang làm việc
Vị trí công việc (chức vụ)
Thời hạn giấy phép: tối đa 2 năm
Kích thước giấy phép: giống như tờ A4
Những đối tượng nào được cấp giấy phép lao động
Pháp luật Việt Nam khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân lực trong nước. Do đó, không phải người nước ngoài nào cũng được vào Việt Nam làm việc và được cấp GPLĐ.
Chỉ đối với các chức danh, vị trí công việc mà người Việt Nam không đảm nhận được mới được sử dụng lao động nước ngoài để thay thế.
Căn cứ khoản 1 Điều 152 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Nhà nước chỉ cấp giấy phép lao động cho 04 vị trí, chức danh công việc sau đây:
Nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.
Căn cứ khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì người quản lý doanh nghiệp gồm những đối tượng sau:
Chủ doanh nghiệp tư nhân.
Thành viên hợp danh.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên.
Chủ tịch công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành (CEO) là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một giám đốc điều hành duy nhất, là người quyết định mọi vấn đề hoạt động của công ty.
Các giám đốc phòng ban hoặc bộ phận trong doanh nghiệp không phải là giám đốc điều hành và không được cấp giấy phép lao động.
Chuyên gia
Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
– Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
– Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Lao động kỹ thuật
Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo;
– Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Quy định đối tượng xác định không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Đây là điểm mới thứ 2 của quy định mới về cấp giấy phép lao động 2016 mà trước đó không có. Xem Trường hợp thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động dưới đây và thông tư chi phối thủ tục miễn giấy phép lao động dưới đây.
Và từ ngày 15/02/2021 thì Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã quy định các đối tượng xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cùng thành phần hồ sơ, mẫu khai mới, kể cả các đối tượng được miễn giấy phép lao động Việt Nam. Hãy cập nhật mẫu và hồ sơ mới dưới đây.
Quy định từng thành phần hồ sơ và thời hiệu của từng loại giấy tờ
Giấy chứng nhận sức khỏe: có thể khám ở bệnh viện nước ngoài (đòi hỏi phải là bệnh viện quốc tế, và kết luận là đủ khả năng làm việc) và có thời hiệu của giấy KSK là 12 tháng kể từ ngày cấp hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ: chỉ yêu cầu một trong hai, trong khi trước kia đòi cả hai cho trường hợp gia hạn giấy phép lao động…
Giấy tờ do nước ngoài cấp như: bằng cấp, xác nhận kinh nghiệm làm việc,… phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt, công chứng tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Quy định về trường hợp đặc biệt khi cấp giấy phép lao động
Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt là trường hợp không cần bằng đại học, không cần lý lịch tư pháp, không cần giấy khám sức khỏe, miễn hợp pháp hóa lãnh sự; trường hợp người nước ngoài chuyển công ty cùng vị trí – chức danh công việc, trường hợp chuyển vị trí – chức danh công việc cùng công ty … Giấy phép lao động hết hạn không thuộc trường hợp đặc biệt…. Đọc thêm nghị định 152/2020/NĐ-CP để biết thêm thông tin.
Quy định về trường hợp cấp lại giấy phép lao động
Quy định về cấp lại giấy phép lao động là quy định mới về cấp giấy phép lao động 2017 hoặc 2016 vì trước đó không có, mà chỉ là gia hạn giấy phép lao động.
Chú ý, để xin cấp lại giấy phép lao động, trước 30-45 ngày kể tính từ ngày hết hạn của giấy phép lao động, phải nộp bộ hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động.
Tuy nhiên theo nghị định 152/2020/NĐ-CP được ban hành ngày 30/12/2020, có hiệu lực áp dụng từ ngày 15/02/2021 thì việc cấp lại giấy phép lao động được áp dụng cho các trường hợp sau:
Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
Thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Quy định về trường hợp gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài
Theo nghị định 152/2020/NĐ-CP được ban hành ngày 30/12/2020, có hiệu lực áp dụng từ ngày 15/02/2021 thì việc gia hạn giấy phép lao động chỉ áp dụng với các trường hợp đảm bảo điều kiện sau:
Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
Đặc biệt từ ngày 15/02/2021 trở đi thì người nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ được gia hạn giấy phép lao động 1 lần với thời hạn tối đa 2 năm.
Quy định trường hợp không phải xác nhận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Theo khoản 4, điều 13; khoản 3c điều 8, khoản 6 điều 9 nghị định 152/2020/NĐ-CP thì những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài sẽ không cần cung cấp Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trong hồ sơ xin cấp GPLĐ, hồ sơ xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ.
Quy định về thu hồi giấy phép lao động
Đối với trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực này thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động nộp lại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
Đối với trường hợp người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP hay người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
Thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy phép lao động Việt Nam theo quy định mới nhất.
Bước 1. Doanh nghiệp, tổ chức xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài.
Trong bước này doanh nghiệp nộp trực tiếp hoặc trực tuyến để được xét duyệt theo quy định.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài.
Những hồ sơ người nước ngoài và doanh nghiệp cần chuẩn bị bao gồm:
Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế.
Lý lịch tư pháp hoặc Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài có giá trị trong thời hạn 06 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
Đối với một số nghề, công việc, văn bản xác nhận trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy công nhận là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;
c) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;
d) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.
Bản sao chứng thực văn bảnviệc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài do Cơ quan quản lý lao động cấp.
02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại mục 2, mục 3 và mục 4 Điều này là 01 bản chính hoặc 01 bản sao; nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật và dịch ra tiếng Việt, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:
a) Đối với người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng;
b) Đối với người lao động nước ngoài Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài là Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Đối với người lao động nước ngoài Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Đối với người lao động nước ngoài Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
g) Đối với người lao động nước ngoài Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.
Các giấy tờ theo quy định này là 01 bản chính hoặc 01 bản sao, nếu của nước ngoài thì hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam
Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động ở đâu?
Nếu đơn vị sử dụng lao động Nộp hồ sơ qua mạng, thời hạn trả kết quả là 05 ngày. Cơ quan chấp thuận sẽ cấp Giấy phép lao động nếu hồ sơ hợp lệ hoặc ra thông báo chỉnh sửa hồ sơ nếu có sai sót.
Sau khi nhận được Giấy phép lao động qua thư điện tử, người sử dụng lao động sẽ nộp bản gốc hồ sơ cho cơ quan cấp phép và nhận bản gốc giấy phép lao động.
– Trường hợp công ty nằm trong khu công nghiệp nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động tại Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh (thành phố) nơi doanh nghiệp có trụ sở
– Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở thông thường nộp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh (thành phố).
– Các trường hợp tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế, hiệp hội ……theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH thì nộp hồ sơ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Cục việc làm – Bộ lao động – Thương binh và xã hội.
Thời gian xin cấp giấy pháp lao động là bao lâu?
Thời gian xin cấp giấy phép lao động là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ nếu là nộp trực tiếp
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về giấy phép lao động cho người nước ngoài. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tiến hành đăng ký giấy phép lao động, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.