Giá trị của vi bằng

giá trị của vi bằng

Lập vi bằng là một trong những nhiệm vụ của Thừa phát lại được quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. 

Việc lập vi bằng ngày càng phổ biến nhưng không nhiều người hiểu rõ bản chất của vi bằng và còn nhầm lẫn về giá trị của vi bằng với văn bản được công chứng, chứng thực.

Vậy giá trị của vi bằng được quy định thế nào. Bài viết về giá trị của vi bằng của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Vi bằng theo quy định pháp luật thừa phát lại là gì

Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

Vi bằng là một dạng văn bản ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật do cơ quan thừa phát lại thực hiện

Theo điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, thừa phát lại không được lập vi bằng trong những trường hợp sau:

Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

Quy định giá trị của vi bằng

Vi bằng có giá trị như thế nào?

Giá trị pháp lý của vi bằng được quy định tại điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:

Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Vi bằng chỉ là văn bản ghi nhận các sự kiện có thật, đã được diễn ra chứ không có ý nghĩa đảm bảo cho các giao dịch.

Lưu ý: Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.

giá trị của vi bằng
giá trị của vi bằng

Các trường hợp lập vi bằng

Việc lập vi bằng được thực hiện trong các trường hợp mà cá nhân, tổ chức yêu cầu Thừa phát lại, trừ những trường hợp không được lập vi bằng sau đây:

Những trường hợp không được lập vi bằng được quy định tại khoản 4 Điều 4 và Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP gồm có:

(1) Lập vi bằng đối với những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân Thừa phát lại và những người thân thích.

Những người thân thích bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

(2) Việc lập vi bằng vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng:

– Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng;

– Làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước;

– Vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;

– Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

(3) Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; trái đạo đức xã hội.

(4) Xác nhận những vấn đề không thuộc thẩm quyền, gồm:

– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực.

– Xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.

– Xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

(5) Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu.

(6) Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

(7) Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

(8) Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

(9) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Cách lập vi bằng hiện nay

Điều 39 Nghị định 08 quy định về cách lập vi bằng như sau:

– Thứ nhất, cá nhân/ cơ quan/ tổ chức có nhu cầu lập vi bằng liên hệ với Thừa phát lại.

– Thứ hai, người yêu cầu và Thừa phát lại thỏa thuận về việc lập vi bằng.

– Thứ ba, lập vi bằng.

+ Người yêu cầu lập vi bằng cung cấp thông tin, tài liệu để lập vi bằng (nếu có) một cách đầy đủ, chính xác.

Họ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.

+ Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

+ Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập.

– Thứ tư, gửi vi bằng cho người yêu cầu và lưu trữ

+ Sau khi lập xong thì vi bằng được gửi cho người yêu cầu.

+ Vi bằng được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại.

+ Văn phòng Thừa phát lại tiến hành đăng ký vi bằng với Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở. Thời hạn thực hiện là 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng.

Chi phí lập vi bằng là bao nhiêu

– Theo Điều 64 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì chi phí lập vi bằng sẽ do người yêu cầu lập vi bằng và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận cụ thể.

– Văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.

Tìm hiểu giá trị của vi bằng đến đâu

Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về giá trị pháp lý của vi bằng như sau:

– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính.

– Vi bằng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Tại sao phải lập vi bằng

– Việc lập vi bằng là không bắt buộc, phụ thuộc vào yêu cầu của cá nhân, cơ quan hay tổ chức đối với Thừa phát lại.

Mà Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn mà pháp luật quy định, được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự.

– Việc lập vi bằng có nhiều lợi ích như ghi nhận lại hành vi, sự việc, giao dịch do các bên xác lập; là căn cứ, là nguồn chứng cứ để sử dụng khi có tranh chấp xảy ra.

– Hiện nay, mọi người có thể lựa chọn lập vi bằng để ghi nhận lại những hành vi, sự việc mình cảm thấy cần có người chứng kiến trực tiếp. Nó có thể trở thành nguồn chứng cứ quan trọng khi cần thiết để giải quyết một số vụ việc, tranh chấp (nếu có).

Liên quan đến vấn đề hành chính pháp luật, Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP cũng quy định rõ cách ghi số hiệu văn bản hành chính đúng tiêu chuẩn.

Bạn đọc có thể tham khảo để áp dụng vào việc ghi số, ký hiệu cho các văn bản tại đơn vị, tổ chức mà mình công tác.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về giá trị của vi bằng. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về giá trị của vi bằng và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Recommended For You

About the Author:

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775