Đơn vị thừa phát lại

đơn vị thừa phát lại

Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của pháp luật. 

Trong đó, nếu do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân. nếu do 02 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo hình thức hợp danh. 

Vậy đơn vị thừa phát lại được quy định như thế nào. Bài viết về đơn vị thừa phát lại của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Thừa phát lại là gì?

Thừa phát lại là nhân sự được nhà nước bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự, tống đạt văn bản, cấp chứng chỉ theo quy định của nghị định và pháp luật có liên quan. HỌ có quyền thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

Thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự.

Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ sở, tổ chức.

Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.

Theo yêu cầu của các bên, trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Những người này không tổ chức thi hành bản án, quyết định thuộc quyền của người phụ trách cơ quan thi hành án dân sự mà chủ động ra quyết định thi hành án.

Khi thi hành án dân sự, họ có các quyền như Chấp hành viên – trừ quyền hạn áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính.

Những công việc chính của thừa phát lại

Thừa phát lại được làm một số công việc như:

Thông báo, giao nhận các văn bản theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự.

Lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử hay các quan hệ pháp lý khác theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.

Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.

Khái niệm đơn vị thừa phát lại

Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Trong đó, căn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh.

đơn vị thừa phát lại
đơn vị thừa phát lại

Những điều cần lưu ý về đơn vị thừa phát lại

Tổ chức hành nghề thừa phát lại

Văn phòng Thừa phát lại là cơ quan hành nghề của Thừa phát lại thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

Nếu do 01 Thừa phát lại thành lập và được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân. Nếu do 02 Thừa phát lại thành lập theo hình thức hợp danh. 

Tên gọi

Tên Văn phòng Thừa phát lại phải có “Văn phòng Thừa phát lại” và các tên riêng sau đây. Việc đặt tên, đặt biển hiệu phải đúng quy định của pháp luật, không trùng lặp, nhầm lẫn với tên các cơ quan Viện kiểm sát khác trên cả nước, không vi phạm lịch sử, văn hóa, đạo đức dân tộc.

Người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Tổng chưởng lý là Giám đốc Văn phòng Tổng chưởng lý. Người đứng đầu Văn phòng Tổng chưởng lý phải là Tổng chưởng lý.

Có thể có Thành viên hợp danh là Thừa phát lại, Thừa phát lại làm việc theo hợp đồng lao động và Thư ký nghiệp vụ. 

Thư ký nghiệp vụ giúp Thừa phát lại thực hiện các nghiệp vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ của Thừa phát lại phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Khoản 1 Nghị định này, có trình độ trung cấp luật trở lên và không thuộc một trong các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 08/2020. 

Trụ sở chính

Văn phòng Tổng chưởng lý có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.

Con dấu của Văn phòng Chưởng lý không có quốc huy. Văn phòng Tổng chưởng lý có thể khắc và sử dụng con dấu của mình sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Thủ tục, hồ sơ đăng ký mẫu con dấu, quản lý và sử dụng con dấu của Văn phòng Chưởng lý được thực hiện theo quy định của Luật con dấu.

Đơn vị phụ thuộc văn phòng thừa phát lại

Không được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, tổ chức, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở của Thừa phát lại; không được thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi ngành, nghề kinh doanh của Thừa phát lại quy định tại Nghị định này.

Thủ tục thành lập đơn vị thừa phát lại như thế nào

Bước 1: Xác định điều kiện lập văn phòng

Để được thành lập văn phòng thừa phát lại cần căn cứ vào các tiêu chí được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 21 Nghị Định 80/2020. Cụ thể như sau:

a) Phù hợp với điều kiện về kinh tế – xã hội của địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

b) Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

c) Mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

d) Không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính huyện.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ thành lập

Hồ sơ văn phòng thừa phát lại sẽ bao gồm những tài liệu sau đây:

Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

Bản thuyết minh về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;

Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu.

Bước 3: Nộp hồ sơ thành lập

Sau khi chuẩn bị các giấy tờ trên, khách hàng sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại.

Bước 4: Nhận quyết định thành lập

Bộ Tư pháp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; nếu từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

Bước 5: Đăng ký hoạt động

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng Thống chế phải đăng ký kinh doanh với Bộ Tư pháp nơi thành lập. 

Đăng ký kinh doanh bao gồm: tên, địa chỉ trụ sở của; họ, tên Giám đốc công ty luật; danh sách tổng hợp Thừa phát lại và danh sách Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động của Thừa phát lại. Văn phòng Tổng cục (nếu có).

Mức lương ở đơn vị thừa phát lại

Các văn phòng thừa phát lại trên cả nước đa phần là các đơn vị tự chủ về tài chính. Vậy nên mức lương của thừa phát lại sẽ do thỏa thuận và phụ thuộc vào thu nhập của từng văn phòng. Trong nội dung này, chúng tôi sẽ giúp Quý vị tìm hiểu về chi phí dịch vụ của văn phòng thừa phát lại.

Thứ nhất: Về chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự;

Mức phí này được quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 62 Nghị định 08/2020/NĐ-CP:

Chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự do Tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại trong hợp đồng quy định tại khoản 3 Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở khung mức chi phí quy định tại khoản 2 Điều này.

Khung mức chi phí tống đạt được quy định như sau:

a) Tối thiểu là 65.000 đồng/việc và tối đa là 130.000 đồng/việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về chi phí tống đạt, bao gồm: Chi phí phát sinh thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí theo quy định của pháp luật áp dụng đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; tiền công theo ngày làm việc của người thực hiện việc tống đạt nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Chi phí tống đạt quy định tại khoản này bao gồm cả việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt trực tiếp mà theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật thi hành án dân sự phải niêm yết công khai.

Thứ hai: Chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

Thứ ba: Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án;

–  Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.

– Văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.

Thứ tư: Chi phí thi hành án dân sự;

Đối với việc tổ chức thi hành án, Văn phòng Thừa phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành án dân sự do pháp luật về phí, lệ phí quy định.

Những vụ việc phức tạp, Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu thi hành án có thể thỏa thuận về mức chi phí thực hiện công việc

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về đơn vị thừa phát lại. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về đơn vị thừa phát lại và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Recommended For You

About the Author:

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775