Doanh nghiệp cần phải làm thủ tục hồ sơ giải thể doanh nghiệp khi không còn hoạt động kinh doanh để không còn bị ràng buộc của các cơ quan quản lý doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm như làm sổ sách kế toán, báo cáo thuế.
Việc làm thủ tục khá phức tạp nên doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ giải thể doanh nghiệp. Đến với chúng tôi, bạn sẽ được hỗ trợ tư vấn tận tình và giải quyết hết mọi việc nhanh chóng, gọn gàng để hoàn tất thủ tục giải thể doanh nghiệp. Hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.
Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Bạn có muốn biết, tại sao nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ giải thể công ty thay vì tự mình đi làm hết mọi công việc giải thể hay không. Hãy cùng xem thủ tục mà bạn cần thực hiện nếu m tự mình làm nhé.
Về hồ sơ giải thể doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành
Đối với trường hợp giải thể tự nguyện
Bước 1: Thông qua quyết định giải thể công ty
Để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp trước hết doanh nghiệp cần tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải được thông qua bởi chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bởi Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bởi Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và bởi các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản.
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau:
Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
Lý do giải thể;
Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể
Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan.
Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty
Khoản 2 và Khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về người tổ chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
Nợ thuế;
Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ thể doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì thời hạn thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.
Một số ý kiến cho rằng, thời gian này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, không có mối quan hệ giao dịch phức tạp, tài sản có tính thanh khoản cao. Với những doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc có nhiều tài sản (như bất động sản), cần thời gian dài để thanh lý và trả nợ thì thời gian này có thể sẽ không đủ để giải quyết hết các hợp đồng và thanh toán công nợ.
Việc thanh toán các khoản nợ là rất phức tạp vì cần phải quy định một trình tự phù hợp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của những người liên quan.
Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 203 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp cũng được quy định cụ thể tại Điều 204 Luật này.
Bước 5: Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Khoản 8 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định việc giải thể doanh nghiệp thực hiện theo hai phương thức:
Trường hợp giải thể theo hồ sơ, Điều 59 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp giải thể tự động, sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh nghiệp mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi cơ quan thuế sẽ phải khẩn trương thực hiện thủ tục quyết toán thuế cho doanh nghiệp. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng bổ sung quy định về giải thể doanh nghiệp trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án.
Đối với trường hợp giải thể bắt buộc
Bước 1: Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành.
Kèm theo thông báo còn phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án.
Bước 2: Ra quyết định giải thể và gửi quyết định này đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và công khai quyết định này
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để ra quyết định giải thể.
Doanh nghiệp phải gửi quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp.
Quyết định giải thể phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh của doanh nghiệp. Trong một số trường hợp mà pháp luật có yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 3: Tổ chức thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ
Bước 4: Nộp yêu cầu giải thể doanh nghiệp
Bước 5: Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật trình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Trình tự, cách thức thực hiện tại các bước 3, 4, 5 thực hiện tương tự như trường hợp giải thể tự nguyện.
Với những người hiểu rõ quy định pháp luật thì thực hiện thủ tục hành chính sẽ rất nhanh, nhưng đa phần các chủ doanh nghiệp thường là người bên kinh doanh và hộ không phải là những chuyên viên pháp lý nên sẽ dễ gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục giải thể.
Thứ nhất, Luật Doanh nghiệp năm 2014 chưa có quy định kiểm soát tình trạng doanh nghiệp bỏ trốn, “mất tích” trong nền kinh tế.
Thực tế, trong thời gian dài đã có một bộ phận doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh mà không tuân thủ trình tự, thủ tục và điều kiện giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Thống kê cho thấy, tại thời điểm tháng 04/2018, cả nước có khoảng 8.000 doanh nghiệp “mất tích”, với nợ bảo hiểm xã hội khoảng 2.000 tỷ đồng7. Điển hình là vụ biến mất của Công ty TNHH Nam Phương (100% vốn Hàn Quốc tại khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh) vào thời điểm tháng 01/2018 đã gây ảnh hưởng đến quyền lợi của gần 600 công nhân. Hoặc trường hợp Công ty TNHH BumJin Vina tại Khu công nghiệp Vĩnh Lộc, quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh mà Ông Park Kye Ho – Giám đốc, đại diện pháp luật của công ty đã bỏ trốn vào ngày 10/02/2018 để lại khoản nợ bảo hiểm xã hội hơn 2,9 tỷ đồng chưa thanh toán hoặc Công ty KL Texwell Vina có trụ sở chính tại tỉnh Đồng Nai cũng biến mất vào thời điểm tháng 02/2018 để lại khoản nợ lương người lao động tháng 01/2018 gần 13,7 tỉ đồng và khoản nợ bảo hiểm xã hội 17,5 tỉ đồng8
Việc nhiều doanh nghiệp biến mất, bỏ trốn trong nền kinh tế Việt Nam không còn là hiện tượng cá biệt. Song, toàn bộ nội dung Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 96/2015/NĐ-CP, Nghị định 78/2015/NĐ-CP, kể cả Nghị định 108/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP) của Chính phủ lại không có điều khoản nào đề cập đến nội dung doanh nghiệp bỏ trốn và các quy định pháp luật cụ thể để xử lý hiện tượng doanh nghiệp giải thể “chui” nói trên.
Nghị định 108/2018/NĐ-CP được ban hành có quy định về trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Điều 63, song cũng chỉ quy định chung chung như sau:
Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh một năm mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hoặc, trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thì Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mặt khác, đến thời điểm 04/2019, Chính phủ cũng chưa ban hành Nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp bỏ trốn để xử lý hành vi của các nhà đầu tư rút lui khỏi thương trường không tuân thủ luật định.
Thời gian qua, các nghị định về xử phạt hành chính phần lớn chỉ gián tiếp xử phạt doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế như lĩnh vực kế toán (Nghị định 41/2018/NĐ-CP), lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp (Nghị định 50/2016/NĐ-CP) hoặc trong lĩnh vực quản lý thuế, hóa đơn (Nghị định 49/2016/NĐ-CP),… mà không có một văn bản nào quy định về xử phạt hành chính áp dụng đối với doanh nghiệp bỏ trốn, giải thể “chui”.
Điều 36 của Nghị định 50/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư chỉ đề cập đến mức xử phạt từ 5 – 10 triệu đồng đối với hai hành vi vi phạm của doanh nghiệp khi giải thể, đó là doanh nghiệp không tiến hành giải thể trong các trường hợp giải thể bắt buộc (doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo luật định trong thời hạn 6 tháng và kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ công ty mà không được gia hạn) và doanh nghiệp không gửi quyết định giải thể đến cho các cơ quan hữu quan theo luật định.
Vấn đề xử lý đối với hành vi bỏ trốn của chủ doanh nghiệp vẫn còn bỏ ngỏ trong quy định tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP.
Trước đó, vào thời điểm năm 2009, khi hiện tượng chủ doanh nghiệp bỏ trốn có chiều hướng gia tăng, Thủ tướng đã ban hành Quyết định 30/2009/QĐ-TTg về hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tê.
Như vậy, khái niệm “chủ doanh nghiệp bỏ trốn”, nhưng tiêu chí như thế nào là “chủ doanh nghiệp bỏ trốn” đến nay vẫn chưa có định nghĩa cụ thể.
Đồng thời, cũng chưa có quy định về quy trình xử lý tài sản đối với doanh nghiệp có chủ bỏ trốn. Đây chính là “điểm thắt”, khiến người lao động và chủ nợ của doanh nghiệp bỏ trốn bị thiệt hại nghiêm trọng về quyền lợi.
Có thể nói, các hạn chế trên của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giải thể doanh nghiệp đã làm cho tình trạng giải thể doanh nghiệp “chui” tại Việt Nam thời gian qua có chiều hướng diễn biến xấu, gây nhiều hệ lụy tiêu cực về kinh tế – xã hội cho nền kinh tế.
Thứ hai, chưa có Nghị định hướng dẫn trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 9 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực thi luật trong thực tiễn, khoản 9 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã giao Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Tuy nhiên, đến thời điểm tháng 05/2019, tức là gần 4 năm thực thi Luật Doanh nghiệp 2014, Chính phủ Việt Nam cũng chưa ban hành Nghị định để quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp theo sự giao phó của Quốc hội. Sự chậm trễ trên cũng gây khó khăn, lúng túng không ít cho doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình giải quyết giải thể cho doanh nghiệp tại Việt Nam.
Chẳng hạn, khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Một quyết định giải thể doanh nghiệp phải có những nội dung chính nhưng không đề cập đến hình thức thể hiện của quyết định giải thể đó là gì? Bằng văn bản hay bằng tệp điện tử hay bằng lời nói?…
Hoặc theo quy định của khoản 3 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Song, phương thức gửi các quyết định giải thể trên là gì cũng chưa được làm rõ, gây trở ngại cho quá trình áp dụng pháp luật.
Nếu những vấn đề trên được cụ thể hóa tại Nghị định thi hành Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì mới đảm bảo được sự thông suốt của trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Thứ ba, hồ sơ giải thể chưa được cập nhật theo quy định mới tại Luật Doanh nghiệp 2014 về thủ tục khắc dấu doanh nghiệp, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014 cho phép doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Việc sử dụng, quản lý và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, doanh nghiệp có quyền chủ động trong việc khắc dấu mà không phải thực hiện thủ tục đăng ký mẫu dấu/khắc dấu tại Sở Công an như quy định trước đây tại Luật Doanh nghiệp năm 2005. Số lượng con dấu cũng do doanh nghiệp tự quyết.
Hệ quả, có thể có những doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng con dấu thì họ sẽ không tốn kém chi phí tài chính để khắc dấu. Bên cạnh đó, Khoản 4 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng có quy định thông thoáng khi xác định con dấu của doanh nghiệp được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
Tuy nhiên, theo quy định của khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp năm 2014, trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh, ngoài thông báo giải thể doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Báo cáo thanh lý tài sản của doanh nghiệp thì nhà làm luật còn yêu cầu doanh nghiệp nộp lại con dấu/giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu (nếu có).
Do đó, yêu cầu doanh nghiệp nộp trả lại con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh là không còn phù hợp với quy định về cải cách thủ tục hành chính trong thành lập doanh nghiệp, hoàn toàn lệch pha so với quy định về quyền tự chủ trong khắc con dấu của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Việc quy định doanh nghiệp phải nộp trả con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng không nêu cụ thể doanh nghiệp phải nộp trả với số lượng bao nhiêu con dấu: chỉ nộp một con dấu mang tính tượng trưng hay tất cả các con dấu mà doanh nghiệp đang sở hữu? dẫn đến nhiều cách hiểu và áp dụng pháp luật khác nhau trên thực tế thời gian qua tại Việt Nam.
Thứ ba, con dấu doanh nghiệp tự khắc, giá trị pháp lý của con dấu cũng chỉ là được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu, không còn mang tính thiết yếu đối với doanh nghiệp như trước đây.
Điều 400 và Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ quy định: hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Còn thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản được giải thích là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Như vậy, Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định nào ràng buộc các hợp đồng ký kết bằng văn bản phải có đóng dấu của doanh nghiệp thì mới có hiệu lực pháp luật. Điều đó có nghĩa là tính pháp lý của con dấu cũng không mang nhiều ý nghĩa trong thực tiễn hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
Do đó, nếu quy định doanh nghiệp nộp trả con dấu mà doanh nghiệp lại tự đi khắc thêm các con dấu khác để giao dịch thì liệu Nhà nước có kiểm soát được hoạt động này không?
Vì vậy, quy định hồ sơ giải thể phải đính kèm con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu là không phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp và mâu thuẫn với quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 trong cải cách thủ tục khắc dấu, không mang nhiều ý nghĩa về mặt quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Thứ tư, Luật Doanh nghiệp năm 2014 chưa quy định về thủ tục giải thể doanh nghiệp bằng phương thức trực tuyến (online).
Trong bối cảnh công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay thì phần lớn các quốc gia trên thế giới đều ứng dụng công nghệ cao vào phát triển kinh tế, đặc biệt là trong hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tiết giảm chi phí tài chính, thời gian, công sức cho doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đã có những thay đổi mang tính đột phá thông qua các quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Nghị định 108/2018/NĐ-CP. Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục gia nhập thị trường, với nhiều lợi thế đáng kể về thời gian, chi phí tài chính.
Chẳng hạn, theo quy định tại Thông tư 130/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp đăng ký online sẽ được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp, còn nếu đăng ký trực tiếp sẽ phải tốn lệ phí là 100.000 đồng.
Tuy nhiên, đối với thủ tục giải thể doanh nghiệp, việc ứng dụng công nghệ cao vẫn là một bước lùi so với thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Bằng chứng là Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định nào điều chỉnh quy trình, thủ tục giải thể doanh nghiệp online nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình rút lui khỏi thị trường.
Từ ngày 01/07/2015 cho đến nay, doanh nghiệp vẫn phải trực tiếp nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh, mối quan hệ giữa nhà đầu tư với cơ quan công quyền phát sinh trong quá trình giải thể doanh nghiệp đều được giải quyết bằng phương thức liên hệ trực tiếp, làm phát sinh chi phí tài chính, thời gian, công sức cho nhà đầu tư một cách không đáng có, đi ngược lại với xu thế chung của thế giới, không phù hợp với nỗ lực xây dựng một chính phủ điện tử mà nhà nước Việt Nam đang thực hiện trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
Thứ năm, Luật Doanh nghiệp năm 2014 chưa quy định việc gửi quyết định giải thể doanh nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để đảm bảo nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trước khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Hiện tại, khoản 3 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 chỉ quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trong khi đó, theo quy định của khoản 5 Điều 202 và khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp năm 2014, thứ tự thanh lý tài sản của doanh nghiệp khi giải thể và trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp gửi về cho cơ quan đăng ký kinh doanh luôn đề cập đến việc thanh toán nợ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Vai trò của cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính là chủ thể quản lý tiền bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp đóng cho người lao động, nhưng khi doanh nghiệp giải thể thì quyết định giải thể lại không được gửi đến cho cơ quan bảo hiểm xã hội là không phù hợp.
Bởi lẽ, thực tế việc cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, giám sát doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội được xem như một trong những điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp giải thể.
Việc bỏ sót chủ thể được thông báo/gửi quyết định giải thể là cơ quan bảo hiểm xã hội như trên vô hình trung gây khó khăn không ít cho doanh nghiệp trong quá trình giải thể, vì nếu cơ quan bảo hiểm xã hội không nắm được thông tin doanh nghiệp giải thể ngay từ đầu thì khó cho cơ quan này xác nhận cho doanh nghiệp giải thể việc hoàn thành nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, do đó dễ dẫn đến việc ách tắc trong tiến trình giải thể doanh nghiệp trên thực tế.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề giải thể công ty, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể nhé.
Những khó khăn thường gặp trong quá trình t giải thể công ty
“Sinh ra thì dễ, chết đi mới khó” – Đây chính là đặc điểm của một doanh nghiệp tại Việt Nam. Trái ngược hẳn với thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục giải thể doanh nghiệp hết sức phức tạp, từ thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện công việc, thời gian, công sức phải bỏ ra.
Chính vì vậy, lời khuyên từ những chuyên gia pháp lý đó là bạn hãy để những việc chuyên nghiệp cho những người chuyên nghiệp làm. Nếu bạn tự làm cũng sẽ được nhưng sẽ gặp khó khăn sau đây
Thứ nhất, không nắm rõ quy định pháp luật
Nhiều doanh nghiệp không thể nào nắm rõ được hết các quy định mà pháp luật ban hành đối với hoạt động doanh nghiệp. Vì thế cho nên, họ không tự tin để thực hiện các thủ tục đó được đầy đủ và hợp pháp theo quy định.
Thứ hai, không có nhiều thời gian
Khi tiến hành giải thể doanh nghiệp thì sẽ có nhiều công việc cần phải hoàn thành từ việc xử lý hồ sơ thuế đến trách nhiệm với người lao động, chủ nợ;….. Vì thế mà doanh nghiệp không muốn lãng phí nhiều thời gian và công sức để thực hiện các thủ tục này.
Lựa chọn tìm đến các dịch vụ sẽ là giải pháp hiệu quả nhất để doanh nghiệp có thể tiến hành các thủ tục một cách đơn giản, nhanh chóng và tiện lợi nhất. Vừa có thể giải thể doanh nghiệp nhanh chóng mà lại không tốn nhiều thời gian thì ai mà chẳng muốn.
Thứ ba, thủ tục hành chính nhiêu khê
Nhiều doanh nghiệp cũng muốn tự mình thực hiện các thủ tục hành chính nhưng do các quy định pháp lý được ban hành quá nghiêm ngặt và quá khó để thực hiện nên mới phải chọn cách nhờ đến sự hỗ trợ của các công ty dịch vụ.
Bên cạnh đó thì thái độ làm việc quan liêu, bao cấp của các cán bộ tại cơ quan chức năng cũng là điều khiến cho doanh nghiệp thấy khó khăn khi phải tự mình thực hiện các công việc này.
Bởi quy định đã khó khăn mà các bộ không nhiệt tình hỗ trợ thì doanh nghiệp sẽ càng thêm bế tắc trong việc thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp. Vì thế, tốt nhất là lựa chọn sự hỗ trợ của các công ty dịch vụ giải thể doanh nghiệp để có thể yên tâm “kê cao gối mà ngủ”.
Thứ tư, chất lượng dịch vụ tốt
Một trong những lý do khiến nhiều người chọn dịch vụ hỗ trợ giải thể doanh nghiệp là do dịch vụ này có chất lượng rất tốt. Không chỉ là nhân viên chuyên nghiệp, am hiểu luật pháp mà còn có sự nhiệt tình trong việc tư vấn thông tin để doanh nghiệp được rõ.
Đồng thời giá thành dịch vụ cũng rất ưu đãi để có thể thu hút nhiều doanh nghiệp lựa chọn đặt niềm tin vào dịch vụ này. Đây chính là ưu điểm mà dịch vụ phát huy rất tốt khi hỗ trợ doanh nghiệp.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ giải thể doanh nghiệp
Khi an lựa chọn dịch vụ giải thể công ty thì bạn sẽ nhận thấy rõ những lợi ích mà dịch vụ đem lại, cụ thể
Đảm bảo chất lượng:
Với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, bạn có thể hoàn toàn yên tâm vào chất lượng dịch vụ của chúng tôi. Doanh nghiệp của bạn sẽ được giải thể một cách nhẹ nhàng nhất, êm ái nhất nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật
Tiết kiệm thời gian:
Không cần phải tốn thời gian tìm hiểu quy định và tự mình nộp hồ sơ, bạn có thể yên tâm giao công việc cho những chuyên gia, từ đó tiết kiệm được thời gian quý báu của mình.
Thoải mái về tâm lý:
Không còn tâm lý lo lắng, bất an vì không thực hiện được thủ tục hay hoang mang không biết làm thế nào, giờ đây bạn hoàn toàn có thể thoải mái, thư giãn và đợi kết quả được giao đến tận tay của mình. Bạn sẽ yên tâm rũ bỏ được mọi gánh nặng và phiền phức từ doanh nghiệp cần giải thể.
Quy trình dịch vụ giải thể của các công ty dịch vụ
Thông thường các đơn vị cung cấp dịch vụ giải thể doanh nghiệp sẽ tiến hành theo các bước sau
Bước 1: Thu thập thông tin Quý khách hàng và hoàn thiện hồ sơ theo quy định pháp luật
Bước 2: Đại diện nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp theo quy định
Bước 3: Nhận kết quả đăng ký giải thể doanh nghiệp và thông báo cho khách hàng
Bước 4: Theo dõi và thông báo tình trạng niêm yết thông tin giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Bước 3: Đại diện nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo quy định
Bước 4: Nhận kết quả và bàn giao tới Quý khách hàng đúng thời gian đã thỏa thuận.
Kinh nghiệm lựa chọn dịch vụ giải thể công uy tín chất lượng
Chất lượng dịch vụ là việc các nhà cung cấp dịch vụ đáp ứng mức độ nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng với dịch vụ đó. Vì thế, chất lượng dịch vụ chủ yếu do khách hàng xác định, mức độ hài lòng của khách hàng càng cao thì chất lượng dịch vụ càng tốt.
Hiện nay, các đơn vị cung cấp dịch vụ nhận làm thủ tục giải thể doanh nghiệp không hiếm nhưng để chọn được dịch vụ giải thể doanh nghiệp tốt, chất lượng thì không đơn giản. Vì vậy, chúng ta cần dựa trên các tiêu chí phổ biến và đã được kiểm nghiệm để có được sự lựa chọn chất lượng nhất.
Với những gợi ý dưới đây, chúng tôi hy vọng bạn có thể tự tin chọn được cho mình một dịch vụ ưng ý nhất nhé. Các tiêu chí lựa chọn dịch vụ tốt đó là
Về uy tín
Có rất nhiều nhầm lẫn giữa việc đơn vị thành lập càng lâu thì càng uy tín. Chúng tôi xin khẳng định lại đây là một quan niệm hoàn toàn sai lầm. Có nhiều đơn vị mới ra đời không lâu nhưng lại có uy tín trong ngành. Uy tin của một dịch vụ được thể hiện qua các dịch vụ mà họ đã cung cấp và được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng.
Thị trường ngày càng ghi nhận sự xuất hiện của nhiều dịch vụ hỗ trợ tư vấn thành lập, giải thể doanh nghiệp. Chỉ cần gõ từ khóa “dịch vụ giải thể doanh nghiệp” thì sẽ có khoảng 5.040.000 kết quả hiển thị trong vòng 0,55 giây. Con số này quá lớn để bạn có thể lựa chọn và tìm kiếm cho hợp lý.
Do đó, bạn cần dành thời gian tìm hiểu, ưu tiên đơn vị có kinh nghiệm. Bạn có thể tìm hiểu thông qua mạng internet, hoặc hỏi kinh nghiệm từ các doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ, thông qua bạn bè hoặc đối tác làm ăn để tìm cho mình một đơn vị có dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của mình. Khi đó mới thực sự đạt được hiệu quả công việc tốt nhất, cùng cam kết bảo vệ lợi ích tối đa.
Về tính chuyên nghiệp
Như thế nào là một dịch vụ giải thể công ty chuyên nghiệp? Đó là dịch vụ đó luôn biết cách để hỗ trợ và giúp bạn chính xác những công việc mà bạn đang cần. Dịch vụ đó phải lên danh sách một cách chi tiết và đầy đủ nhất những gì bạn cần chuẩn bị, tránh tình trạng bổ sung thêm giấy tờ hay thông tin.
Như vậy sẽ mất nhiều thời gian. Không những thế thì dịch vụ này phải có các chuyên viên trình độ cao, có thâm niên trong nghề để đảm bảo giúp bạn xử lý các vấn đề phát sinh một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Bạn hãy tham khảo phong cách phục vụ, quy trình làm việc của dịch vụ. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành bại của quá trình thành lập doanh nghiệp. Đảm bảo xử lý thành công các vấn đề phát sinh nhanh chóng. Đó mới là dịch vụ uy tín và chất lượng mà bạn cần phải tìm kiếm.
Về chi phí giải thể doanh nghiệp
Giá cả luôn có tác động đến việc có hay không nên sử dụng dịch vụ của khách hàng ở mọi lĩnh vực. Đánh vào tâm lý này, nhiều đơn vị đã chào giá hấp dẫn nhằm thu hút sự chú ý. Tuy nhiên, bạn nhất định đừng ham rẻ vì rất có thể giá trị đem lại không như mong muốn, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Bạn cần tỉnh táo để tìm cho mình một đơn vị phù hợp với mức kinh phí mình có thể bỏ ra, nhưng đồng thời cũng phải để ý đến vấn đề chất lượng và việc có phát sinh các chi phí khác hay không. Nhiều đơn vị có thể báo giá rất thấp, chỉ mấy trăm nghìn để thực hiện nhưng đến khi làm việc thì hời hợt hoặc phát sinh nhiều chi phí ngoài hợp đồng, khiến cho khách hàng không đạt được kết quả công việc như nhu cầu ban đầu.
Vì thế cho nên, để có thể đảm bảo là dịch vụ này giá rẻ thực sự thì ngoài việc nhìn vào bảng giá, bạn còn phải nhìn vào yếu tố chất lượng để có sự đánh giá khách quan nhất.
Về chế độ chăm sóc khách hàng
Nhiều đơn vị tư vấn doanh nghiệp sau khi hoàn thành dịch vụ và thu tiền của khách thì bỏ bê và không tư vấn hỗ trợ gì thêm cho khách. Nhiều trường hợp còn cố tình thái độ với khách hàng và coi khách hàng như là chủ nợ cần né tránh. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào đừng ngại liên hệ với Rong Ba Group nhé.