Thuế lũy tiến áp dụng một tỷ lệ cao hơn đối với người giàu so với người nghèo. Nó dựa trên thu nhập hoặc sự giàu có của người đóng thuế.
Tìm hiểu cách thuế lũy tiến mang lại lợi ích cho nền kinh tế và giảm bất bình đẳng. Vậy công thức tính thuế lũy tiến được quy định như thế nào.
Bài viết về công thức tính thuế lũy tiến của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.
Biểu thuế lũy tiến là gì
Thuế lũy tiến dựa trên khả năng chi trả của người đóng thuế. Nó áp đặt một mức thuế thấp hơn đối với những người có thu nhập thấp hơn là những người có thu nhập cao hơn. Điều này thường đạt được bằng cách tạo khung thuế nhóm những người nộp thuế theo phạm vi thu nhập.
Hệ thống thuế thu nhập ở Hoa Kỳ được coi là một hệ thống lũy tiến, mặc dù nó đang phát triển phẳng hơn trong những thập kỷ gần đây.
Đối với năm 2021, chỉ có bảy khung thuế, với thuế suất 10%, 12%, 22%, 24%, 32%, 35% và 37%. Có 16 khung thuế vào năm 1985.
Thuế lũy tiến áp dụng tỷ lệ phần trăm cao hơn đối với những người nộp thuế có thu nhập cao hơn. Hệ thống thuế thu nhập của Hoa Kỳ là một ví dụ.
Thuế lũy thoái áp dụng một tỷ lệ như nhau đối với tất cả người nộp thuế, bất kể khả năng thanh toán. Thuế bán hàng là một ví dụ.
Thuế khoán là một loại thuế thu nhập có tỷ lệ phần trăm thu nhập như nhau cho tất cả mọi người. Thuế trả lương cho An sinh xã hội của Hoa Kỳ sẽ là thuế cố định ngoại trừ thuế có giới hạn trên.
Thuế lũy tiến là loại thuế trong đó thuế suất tăng khi số tiền chịu thuế tăng. Thuật ngữ lũy tiến đề cập đến cách thức thuế suất tăng dần từ thấp đến cao, với kết quả là mức thuế trung bình của người đóng thuế nhỏ hơn mức thuế cận biên của người đó. Thuật ngữ này có thể được áp dụng cho các loại thuế riêng lẻ hoặc cho toàn bộ hệ thống thuế.
Thuế lũy tiến được áp dụng nhằm cố gắng giảm tỷ lệ nộp thuế đối với những người có khả năng chi trả thấp hơn, vì những loại thuế này ngày càng chuyển tỷ lệ này sang những người có khả năng chi trả cao hơn.
Đối lập với thuế lũy tiến là thuế lũy thoái, chẳng hạn như thuế doanh thu, trong đó người nghèo phải trả một tỷ lệ thu nhập lớn hơn so với người giàu.
Thuật ngữ này thường được áp dụng liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, trong đó những người có thu nhập thấp hơn phải trả một tỷ lệ phần trăm thu nhập đó trong thuế thấp hơn so với những người có thu nhập cao hơn.
Nó cũng có thể áp dụng cho việc điều chỉnh cơ sở thuế bằng cách sử dụng miễn thuế, tín dụng thuế hoặc thuế chọn lọc để tạo ra hiệu ứng phân phối lũy tiến.
Ví dụ, thuế tài sản hoặc tài sản, thuế bán hàng đối với hàng xa xỉ, hoặc miễn thuế bán hàng đối với các nhu yếu phẩm cơ bản, có thể được mô tả là có tác động lũy tiến vì nó làm tăng gánh nặng thuế của các gia đình có thu nhập cao hơn và giảm gia đình có thu nhập thấp hơn.
Đánh thuế lũy tiến thường được đề xuất như một cách để giảm thiểu các tệ nạn xã hội liên quan đến bất bình đẳng thu nhập cao hơn, vì cấu trúc thuế làm giảm bất bình đẳng, nhưng các nhà kinh tế không đồng ý về tác động kinh tế và lâu dài của chính sách thuế.
Một nghiên cứu cho thấy đánh thuế lũy tiến có thể liên quan tích cực đến hạnh phúc, phúc lợi chủ quan của các quốc gia và sự hài lòng của người dân đối với hàng hóa công cộng, chẳng hạn như giáo dục và giao thông.
Thuế lũy tiến là khái niệm mà người đóng thuế phải trả thuế cao hơn nếu anh ta kiếm được nhiều thu nhập hơn và thuế thấp hơn nếu anh ta kiếm được ít hơn. Ở Hoa Kỳ, mọi người bị đánh thuế dựa trên khung thuế mà họ rơi vào, với phạm vi thu nhập cao hơn tương ứng với tỷ lệ phần trăm cao hơn. Thuế lũy tiến là công cụ chính được các chính phủ sử dụng để giảm bất bình đẳng thu nhập.
Với thuế lũy tiến, gánh nặng thuế đối với những người giàu có cao hơn so với những người có thu nhập thấp hơn.
Loại thuế này giúp các gia đình có thu nhập thấp hơn chi trả cho những thứ cơ bản như chỗ ở, thực phẩm và phương tiện đi lại.
Thuế lũy tiến cho phép họ dành một phần thu nhập lớn hơn cho chi phí sinh hoạt. Hệ thống thuế lũy tiến cũng cải thiện khả năng mua các vật dụng hàng ngày của người nghèo, làm tăng nhu cầu kinh tế.
Không giống như thuế lũy tiến, thuế khoán hoặc thuế lũy thoái có thể làm giảm khả năng của những người nộp thuế có thu nhập thấp để có được mức sống khá.
Thuế lũy tiến không ảnh hưởng nhiều đến người giàu, bởi vì, ngay cả sau khi đánh thuế, họ vẫn có thể mua được những thứ cơ bản và hơn thế nữa, mặc dù nó có thể làm giảm khả năng đầu tư vào cổ phiếu hoặc mua các mặt hàng xa xỉ của họ.
Biểu thuế lũy tiến tiếng Anh là: Progressive tariff.
Tìm hiểu công thức tính thuế lũy tiến
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với công ty cổ phần
Đối với cá nhân cư trú
Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên:
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
– |
Các khoản giảm trừ |
Thu nhập chịu thuế |
= |
Tổng thu nhập |
– |
Các khoản thu nhập được miễn thuế |
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT – 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT – 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT – 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT – 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT – 9,85 trđ |
Ví dụ:
Bà A ký hợp đồng lao động không thời hạn với Công ty B có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 01/2017 như sau:
– Lương thực tế: 30 triệu
– Bà đóng bảo hiểm (BHXH 8%, BHYT 1,5%, BHTN 1%) trên mức lương 20 triệu
– Bà không có người phụ thuộc
Thuế thu nhập cá nhân của bà A trong tháng 01/2017 được tính như sau:
– Thu nhập chịu thuế = 30 triệu (không có các khoản thu nhập được miễn thuế)
+ Bà A được giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu
+ Bà đóng bảo hiểm bắt buộc = 20 triệu * (8% + 1,5% + 1%) = 2,1 triệu
– Tổng các khoản giảm trừ = 9 triệu + 2,1 triệu = 11,1 triệu
– Thu nhập tính thuế = 30 triệu – 11,1 triệu = 18,9 triệu
– Thuế thu nhập cá nhân = 1.95 triệu + [20% * (18,9 triệu – 18 triệu)] = 2,13 triệu
Hoặc Thuế thu nhập cá nhân = 20% * 18,9 triệu – 1,65 triệu = 2,13 triệu.
Vậy tháng 1/2017 bà A phải đóng thuế thu nhập cá nhân là 2,13 triệu đồng.
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm doanh nghiệp trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên:
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
Đối với cá nhân không cư trú, công thức tính thuế lũy tiến
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Thu nhập chịu thuế |
x |
Thuế suất 20% |
Thu nhập chịu thuế được xác định tại công việc “Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân”.
– Trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:
Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Trong đó:
– Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
– Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Ưu điểm của thuế lũy tiến
– Các hệ thống thuế lũy tiến làm giảm gánh nặng thuế đối với những người ít có khả năng chi trả nhất, và các hệ thống này để lại nhiều tiền hơn trong túi của những người có mức lương thấp – những người có khả năng tiêu hết tiền và kích thích nền kinh tế.
– Các hệ thống thuế lũy tiến cũng có khả năng thu được nhiều thuế hơn thuế phẳng hoặc thuế lũy thoái, vì thuế suất chỉ tăng khi thu nhập tăng.
Thuế lũy tiến cho phép những người có lượng tài nguyên lớn tài trợ cho các dịch vụ mà tất cả cộng đồng sử dụng như đường xá, phản ứng viên hay dịch vụ dọn tuyết.
– Hệ thống thuế hiện tại ở Hoa Kỳ được kí thành luật vào tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực kể từ tháng 1 năm 2018, có bảy mức thuế hoặc khung thuế khác nhau dựa trên thu nhập và tình trạng khai thuế (kết hôn, người có gia đình khai chung hồ sơ hoặc chủ hộ). Các mức thuế này là 10%, 12%, 22%, 24%, 32%, 35% và 37%.
Hạn chế của thuế lũy tiến
– Những người không ủng hộ thuế lũy tiến coi chúng là sự phân biệt đối xử với những người giàu có hoặc những người có thu nhập cao.
– Những nhà phê bình này tin rằng thuế thu nhập lũy tiến của Hoa Kỳ thực sự là một phương tiện phân phối lại thu nhập, dựa trên giả thuyết rằng hầu hết các loại thuế được sử dụng để tài trợ cho các chương trình phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, chỉ một phần nhỏ chi tiêu của chính phủ được dành cho các khoản thanh toán phúc lợi.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về công thức tính thuế lũy tiến. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về công thức tính thuế lũy tiến và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.