Công bố năng lực xây dựng

công bố năng lực xây dựng

Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam có trách nhiệm đăng tải công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định.

Vậy để quý khách hàng có thể hiểu hơn về công bố năng lực xấy dựng cho cá nhân, tổ chức cũng như những vấn đề pháp lý liên quan đến chứng chỉ năng lực xây dựng. Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!

Nguyên tắc công bố năng lực xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng

Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam có trách nhiệm đăng tải công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng

Các tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề được đăng tải công khai thông tin về năng lực trên Trang thông tin điện tử của cơ quan cấp chứng chỉ.

Mọi thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân được đăng tải trên trang thông tin điện tử của các Sở Xây dựng phải được chuyển về Bộ Xây dựng để xem xét, tích hợp dữ liệu và công bố trên trang thông tin điện tử do Bộ Xây dựng quản lý làm cơ sở tra cứu, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước.

Nội dung công bố năng lực xây dựng, đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng

Thông tin đăng tải trên cổng thông tin về năng lực hoạt động xây dựng gồm: tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật; quyết định thành lập; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; số lượng cá nhân đảm nhận các chức danh chủ chốt; hạng chứng chỉ năng lực đã được cấp hoặc phạm vi năng lực hoạt động tương ứng với từng lĩnh vực.

Ngoài ra, tổ chức có quyền đề nghị đăng tải thêm thông tin về một số dự án công trình tiêu biểu theo loại, quy mô đã và đang thực hiện, hình thức tham gia, công việc thực hiện, hình thức khen thưởng.

Hồ sơ, thủ tục công bố năng lực xây dựng, hoạt động xây dựng:

Hồ sơ đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng

Bản đề nghị đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng theo mẫu

Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc tài liệu tương đương của tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp;

Tệp tin chứa bản scan màu có định dạng ảnh hoặc định dạng khác (*.pdf) văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề, hợp đồng lao động của các cá nhân chủ trì các bộ môn trong tổ chức;

Tệp tin chứa bản scan màu có định dạng ảnh hoặc định dạng khác (*.pdf) hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành đã thực hiện (mỗi lĩnh vực không quá 03 hợp đồng, 03 biên bản nghiệm thu hoàn thành của công việc tiêu biểu).

Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị đăng tải thông tin cung cấp tài liệu gốc để đối chiếu.

Các tài liệu của nhà thầu nước ngoài quy định phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Thủ tục đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng

Doanh nghiệp sau khi có đủ gửi hồ xin đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng như hướng dẫn nêu trên nộp hồ sơ đến Bộ Xây dựng;

Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ.

Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm xem xét đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì

Chứng chỉ năng lực xây dựng thực tế là bản đánh giá năng lực sơ lược do Bộ Xây Dựng, Sở Xây dựng với các tổ chức, đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng của cá nhân cấp.

Chứng chỉ này sẽ ghi ra điều kiện, quyền hạn của tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ.

Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

Chứng chỉ có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu. Chứng chỉ được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu.

Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ

Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.

Bộ Xây dựng là cơ quan cấp phát, quản lý và thu hồi chứng chỉ xây dựng.

Điều kiện xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

Chứng chỉ năng lực xây dựng thực tế là bản đánh giá năng lực sơ lược do Bộ Xây Dựng; Sở Xây dựng với các tổ chức, đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng của cá nhân cấp.

Chứng chỉ này sẽ ghi ra điều kiện, quyền hạn của tổ chức; đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Để được cấp chúng chỉ, cá nhân, tốc chức cần đáp ứng:

Đã có giấy đăng ký kinh doanh hợp pháp hoặc quyết định thành lập đơn vị, doanh nghiệp

Đối tượng tham gia hoạt động xây dựng là những cá nhân đảm nhận chức danh quan trọng, chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức; đơn vị đang đề nghị được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng.

Đối với các dự án, công trình mang tính chất đặc thù thì đối tượng tham gia chủ chốt; chức danh quan trọng phải có chứng chỉ hành nghệ tương ứng với đúng công việc đang thực hiện.

Đối tượng này phải được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của công trình, dự án.

Là những dự án, công trình như nhà mát sản xuất hóa hóa chất độc hại; vật liệu nổ hay nhà máy điện hạt nhân….

Khi đã đáp ứng được điều kiện xin cấp, cá nhân; tổ chức tiến hành làm Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

công bố năng lực xây dựng

công bố năng lực xây dựng

Có bắt buộc phải có Chứng chỉ năng lực xây dựng không

Bắt buộc có chứng chỉ năng lực xây dựng.

Chứng chỉ năng lực trong xây dựng được quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định những hoạt động phải có chứng chỉ này. Cụ thể ở khoản 1 Điều 83 của nghị định:

“Điều 83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

a) Khảo sát xây dựng;

b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

đ) Thi công xây dựng công trình;

e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;

g) Kiểm định xây dựng;

h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.”

Như vậy các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng trên đều phải có chứng chỉ năng lực xây dựng; thì mới có đủ điều kiện hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước. Hoạt động xây dựng sẽ được quy định theo nội dung có ghi trên chứng chỉ năng lực xây dựng.

Trường hợp không cần chứng chỉ năng lực xây dựng

Cũng trong điều luật trên, quy định một số hoạt động, lĩnh vực không bắt buộc phải có như:

Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực; một dự án;

Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;

Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;

Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép xây dựng;

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Ngày 03/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:

(1) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

(2) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;

(3) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);

(4) Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;

(5) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;

(6) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II);

(7) Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II);

Các tài liệu theo quy định tại các điểm (2), (3), (4), (5), (6) và (7) phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý.

So với Nghị định 59/2015/NĐ-CP thì Nghị định 15/2021/NĐ-CP không yêu cầu bản sao giấy đăng ký kinh doanh và bản kê năng lực tài chính… trong hồ sơ, thay vào đó là các chứng chỉ năng lực và hợp đồng.

Thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng

Sau khi thành lập, doanh nghiệp thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng:

Điều kiện cấp chứng chỉ

Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;

Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.

Hạng chứng chỉ có thể đăng ký

Hiện nay, chứng chỉ hành nghề của tổ chức, giám sát thi công công trình xây dựng được phân thành III hạng. Bao gồm:

– Hạng I:

+ Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

+ Có ít nhất 15 người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

+ Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 01 công trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

– Hạng II:

+ Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

+ Có ít nhất 15 người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

+ Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

– Hạng III:

+ Có ít nhất 05 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

+ Có ít nhất 10 người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực

Lưu ý: Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực tối đa trong thời hạn 5 (năm) năm. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày có thay đổi, hết hiệu lực thì phải làm thủ tục cấp lại.

Trình tự thực hiện:

– Phương thức nộp: Người nộp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

– Thời gian thực hiện: 10 ngày làm việc.

– Kết quả: Chứng chỉ năng lực xây dựng. Trường hợp có sự thiếu sót về hồ sơ sẽ có thông báo về việc bổ sung, thay đổi.

Sau khi hoàn thành việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, doanh nghiệp được kinh doanh hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về công bố năng lực xây dựng. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tiến hành đăng ký cấp chứng chỉ năng lực xây dựng công bố năng lực xây dựng  và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Recommended For You

About the Author:

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775