Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm tại Việt Nam được ưa chuộng không chỉ đối với phái đẹp mà với tất cả mọi người trong xã hội hiện đại. Mỹ phẩm nhập khẩu vẫn được người tiêu dùng Việt Nam ưu tiên lựa chọn bởi chủng loại và chất lượng đa đạng.
Theo quy định của pháp luật thì các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm nhập khẩu mỹ phẩm và đưa sản phẩm mỹ phẩm vào thị trường tại Việt Nam có trách công bố lưu hành mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược Việt Nam trước khi đưa sản phẩm ra lưu hành trên thị trường.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm chỉ được phép đưa sản phẩm ra thị trường sau khi đã công bố và có số tiếp nhận bản công bố mỹ phẩm của Cục Quản lý dược Việt Nam và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả của sản phẩm mỹ phẩm đưa ra thị trường và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bài viết dưới đây của Luật Rong Ba sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin về công bố lưu hành mỹ phẩm. Hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!
Khái niệm mỹ phẩm, công bố mỹ phẩm?
Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thế con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thế, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt (khoản 1 điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT)
Công bố lưu hành mỹ phẩm là việc mà tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu mỹ phẩm tiến hành các thủ tục tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm
Giấy đăng ký công bố lưu hành mỹ phẩm là gì?
Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường mà không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục (Annexes) kèm theo (khoản 4 Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT)
Vì sao phải đăng ký công bố lưu hành mỹ phẩm
Việc công bố chất lượng mỹ phẩm tại mỗi quốc gia, đặc biệt là công bố mỹ phẩm nhập ngoại trước khi lưu hành là việc làm góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng, là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm của đơn vị sản xuất, kinh doanh khi có rủi ro sảy ra đối với sức khỏe người tiêu dùng, đồng thời cũng là hành vi bảo vệ người tiêu dùng trước các sản phẩm mỹ phẩm
Những loại sản phẩm mỹ phẩm phải công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm:
Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân, ….)
Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm làm bong da nguồn gốc hoá học)
Các chất phủ màu (lỏng, nhão, bột)
Các phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh, ….
Xà phòng tắm , xà phòng khử mùi,…..
Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,….
Các sản phẩm để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,….)
Sản phẩm tẩy lông
Chất khử mùi và chống mùi.
Các sản phẩm chăm sóc tóc: (Nhuộm và tẩy tóc, thuốc uốn tóc, duỗi tóc, giữ nếp tóc, các sản phẩm định dạng tóc, các sản phẩm làm sạch (sữa, bột, dầu gội), Sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho tóc (sữa, kem, dầu), các sản phẩm tạo kiểu tóc (sữa, keo xịt tóc, sáp).
Sản phẩm dùng cạo râu (kem, xà phòng, sữa,….)
Các sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt
Các sản phẩm dùng cho môi
Các sản phẩm để chăm sóc răng và miệng
Các sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, móng chân.
Các sản phẩm dùng để vệ sinh bên ngoài
Các sản phẩm chống nắng
Sản phẩm làm sạm da mà không cần tắm nắng.
Sản phẩm làm trắng da
Sản phẩm chống nhăn da
Sản phẩm khác
Điều kiện đối với doanh nghiệp thực hiện công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm:
Tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố mỹ phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh mỹ phẩm.
Hiện nay theo mã ngành kinh tế quốc dân ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Lưu ý đặc biệt:
Thủ tục công bố mỹ phẩm được thực hiện online qua cổng thông tin điện tử https://vnsw.gov.vn/. Hiện tại, do toàn bộ hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm nhập phải nộp online nên tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố mỹ phẩm phải đăng ký sử dụng chữ ký số điện tử để nộp hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm. Chữ ký điện tử nộp hồ sơ có thể sử dụng chính là chữ ký số nộp thuế của doanh nghiệp.
Yêu cầu về hồ sơ Công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm
01 Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.
Ngôn ngữ trình bày trong bản công bố phải bằng tiếng Việt và/hoặc Tiếng Anh.
Các trường hợp sau đây, các sản phẩm mỹ phẩm được phép công bố trong cùng một bản công bố:
Các sản phẩm được đóng dưới tên chung và được bán dưới dạng một bộ sản phẩm,
Các sản phẩm có công thức tương tự nhau nhưng có màu sắc hoặc mùi khác nhau
Các sản phẩm khác nhau nhưng được đóng gói chung trong cùng một bao gói như một đơn vị đóng gói
Các dạng khác sẽ được Cục Quản lý dược Việt Nam quyết định dựa vào quyết định của ủy ban mỹ phẩm ASEAN.
Khi có thay đổi các nội dung đã công bố tổ chức, cá nhân phải công bố lại với Cục Quản lý dược Việt Nam.
Số tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm có giá trị 05 năm. Các tổ chức, cá nhân phải tiến hành công bố lại ít nhất 01 tháng trước khi số tiếp nhận hồ sơ hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.
công bố lưu hành mỹ phẩm
Hồ sơ cần chuẩn bị công bố lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu
STT |
Tài liệu |
Hình thức/số lượng |
Bên chịu trách nhiệm |
1 |
Đăng ký kinh doanh (Có chức năng kinh doanh/sản xuất mỹ phẩm) hoặc giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ hơ đăng ký công bố sản phẩm mỹ phẩm |
01 bản sao chứng thực |
Nhà Đăng ký cung cấp |
2 |
Giấy chứng nhận lưu hành tự do của sản phẩm tại nước xuất xứ |
01 bản hợp pháp hóa lãnh sự (bản gốc hoặc bản sao) |
Nhà Đăng ký cung cấp |
3 |
Giấy ủy quyền của Nhà sản |
01 bản gốc được hợp pháp hóa lãnh sự |
Nhà Đăng ký cung cấp |
4 |
Công thức thành phần của sản phẩm |
01 bản in thông tin |
Khách hàng cung cấp |
5 |
Thông tin về sản phẩm: Dạng sản phẩm, Dạng trình bày của sản phẩm, Mục đích sử dụng của sản phẩm |
01 bản in thông tin |
Khách hàng cung cấp |
Thời gian chuẩn bị hồ sơ
Kiểm tra danh mục tài liệu trong hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm: 01 – 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu do khách hàng chuyển giao;
Soạn thảo và nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do khách hàng chuyển giao.
Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước:
Với mỹ phẩm sản xuất trong nước, hồ sơ công bố sẽ bao gồm những tài liệu sau đây:
+ Phiếu công bố mỹ phẩm theo mẫu chung
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất)
+ Đĩa CD chứa hồ sơ công bố (file mềm phiếu công bố)
Thực hiện thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu tại Cục Quản lý Dược Việt Nam
Trong thời hạn 20 – 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm, Cục Quản lý Dược Việt Nam có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận công bố. Sau khi có số tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm, sản phẩm được tự do lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam.
Lưu ý:
Hiệu lực của phiếu công bố là 05 năm. Hết thời hạn hiệu lực của phiếu công bố, nếu sản phẩm vẫn tiếp tục được lưu thông trên thị trường, Quý khách hàng phải thực hiện thủ tục công bố lại cho những sản phẩm đã công bố.
Thủ tục cấp số tiếp nhận phiếu công bố lưu hành mỹ phẩm
Thủ tục cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sẽ được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm
Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ được lập thành 01 bộ với các thành phần hồ sơ đã nêu ở trên và nộp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
Bước 2: Nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
+ Đối với hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước: nộp tại Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước
+ Đối với hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu: Cục quản lý dược – Bộ Y tế
Bước 3: Hình thức nộp:
– Đối với hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước: nộp trực tuyến và gửi hồ sơ gốc bằng đường bưu điện tới cơ quan tiếp nhận
– Đối với hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu: nộp trực tuyến qua hệ thống online của Cổng thông tin một cửa Quốc Gia
Bước 4: Xem xét, thẩm định hồ sơ công bố mỹ phẩm
+ Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
+ Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng)
Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị.
Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
Tuy nhiên trên thực tế thời gian giải quyết hồ sơ thường kéo dài hơn, đối với hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước thời gian thường là 10-15 ngày làm việc; Đối với hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu sẽ thường kéo dài từ 20-25 ngày làm việc.
Bước 5: Cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm khi hồ sơ hợp lệ
Như vậy sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục nêu trên và được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường sẽ được phép lưu thông một cách hợp pháp các sản phẩm mỹ phẩm do mình sản xuất, kinh doanh, phân phối.
Không đăng ký công bố mỹ phẩm khi đưa ra thị trường có bị xử phạt không
Theo quy định tại Điều 68 Nghị định 117/2020/NĐ-CP Ngày 28/09/2020 thì đối với hành vi đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Ngoài hình phạt chính là phạt tiền sẽ có thêm hình thức xử phạt bổ sung là Đình chỉ hoạt động kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng và
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm mỹ phẩm vi phạm
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về công bố lưu hành mỹ phẩm. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tiến hành đăng ký giấy phép nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.