Để được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì bạn cần phải làm hồ sơ và thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhưng bạn đang băn khoăn không biết cơ quan nào cấp phiếu lý lịch tư pháp hiện nay. Bài viết dưới đây của Luật Rong Ba sẽ giới thiệu về các cơ quan nào cấp lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật. Hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!
Lý lịch tư pháp là gì?
Lý lịch tư pháp là một loại thông tin, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp theo đề nghị của cá nhân. Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp có đưa ra định nghĩa về lý lịch tư pháp như sau.
Lý lịch tư pháp là lý lịch cá nhân về án tích của người đã bị kết án hình sự bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, xác nhận về việc thi hành án của cá nhân đó và về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, quan lý doanh nghiệp, hợp tác xã khi doanh nghiệp và hợp tác xã bị tòa án tuyên bố phá sản.
Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan chức năng quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh vào thời điểm xin cấp, cá nhân đó có án tích hay không, có được đảm nhiệm chức vụ, thành lập quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã khi doanh nghiệp và hợp tác xã bị tòa án tuyên bố phá sản hay không.
Phiếu lý lịch tư pháp được chia ra làm 02 loại: phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2.
Lý lịch tư pháp số 1 là gì?
Lý lịch tư pháp số 1 hay đúng hơn là phiếu lý lịch tư pháp số 1, là giấy tờ ghi nhận thông tin án tích theo mẫu số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp cho các đối tượng là người nước ngoài đã, đang cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức có thầm quyền yêu cẩu ( cơ quan tố tụng, cơ quan nhà nước…).
Với mỗi một đối tượng yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp sẽ có những mục đích khác nhau, cụ thể với mẫu lý lịch tư pháp số 1:
– Cá nhân: Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp để phục vụ nhu cầu trong cuộc sống như để hoàn thiện hồ sơ xin việc, xin cấp giấy phép lao động,…
– Tổ chức, cơ quan nhà nước: phục vụ công tác quản lý nhân sự, quản lý các hoạt động đăng ký kinh doanh, hoạt động thành lập hay quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 ghi nhận các nội dung chính:
– Người chưa vi phạm pháp luật hoặc đã được xóa án tích thì ghi “không có án tích”.
– Người đã vi phạm hoặc chưa đủ điều kiện để xóa án tích thì ghi là “có án tích” và nêu cụ thể nội dung án tích.
– Nếu cá nhân, tổ chức có yêu cầu thì phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ có thêm thông tin về các chức vụ đảm nhận và khả năng thành lập, khả năng quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp có quy định: cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp lý lịch tư pháp và phải lập thành văn bản. Tuy nhiên, trường hợp ủy quyền cho vợ, chồng, cha, mẹ, con thì không cần văn bản.
Lý lịch tư pháp số 2 là gì?
Phiếu lý lịch tư pháp mẫu số 2 cũng là giấy tờ ghi nhận tình trạng án tích nhưng sẽ có những sự khác biệt với mẫu số 1.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp cho cá nhân và cơ quan tố tụng khi có yêu cầu với những mục đích khác nhau:
– Cá nhân: Yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 sẽ giúp cá nhân nắm được tình trạng án tích của mình.
– Cơ quan tố tụng yêu cầu cấp lý lịch tư pháp số 2 nhằm mục đích điều tra, truy tố, xét xử các cá nhân, tổ chức…
Sự khác nhau giữa mẫu số 1 và mẫu số 2 chính là ở phần nội dung, đối với phiếu lý lịch tư pháp số 2, nội dung sẽ thể hiện đầy đủ thông tin nhất định và không phụ thuộc theo nhu cầu của người đề nghị cấp:
– Án tích ở phiếu lý lịch tư pháp số 2 thể hiện đủ các án tích đã và chưa xóa.
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2 sẽ có đầy đủ thông tin chức vụ được đảm nhiệm, cấm thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ý nghĩa của lý lịch tư pháp – bạn đã biết?
Trước khi xác định được cơ quan nào cấp lý lịch tư pháp bạn cần hiểu rõ vậy lý lịch tư pháp ra đời với ý nghĩa là gì.
Thứ nhất, đáp ứng yêu cầu cần chứng minh bản thân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập hay quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản….
Các thông tin lý lịch tư pháp về cá nhân được cơ quan quản lý về các cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp dưới hình thức Phiếu lý lịch tư pháp. Phiếu lý lịch tư pháp giúp cá nhân chứng minh về tình trạng án tích của bản thân…theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan.
Thứ hai, Lý lịch tư pháp là nguồn cung cấp những thông tin chính thức về quá khứ nhân thân của bị can, bị cáo để cơ quan thực hiện điều tra, truy tố, xét xử xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với họ trong khi giải quyết những vụ việc cụ thể.
Thứ ba, Lý lịch tư pháp xác nhận việc xoá án tích của người đã từng bị kết án về tội danh nào đó.
Pháp luật của nhiều nước và ở nước ta đều có quy định về vấn đề xoá án tích sau khi người phạm tội đã chấp hành xong hình phạt và đã qua thời gian thử thách theo quy định của pháp luật.
Lý lịch tư pháp được xem như một yếu tố đảm bảo rằng sẽ không có sự phân biệt đối xử với người phạm tội sau khi họ đã chấp hành xong bản án, người đã từng bị kết án đương nhiên được xoá án tích khi đủ điều kiện hoặc đã được toà án quyết định xoá án tích, thì được coi như chưa bị kết án.
Do vậy, trong nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp sẽ ghi là “không có án tích”.
Thực tế cho thấy người đã được xoá án tích khi tham gia vào một số quan hệ xã hội có yêu cầu phải có Phiếu lý lịch tư pháp, Phiếu lý lịch tư pháp xác nhận với nội dung “không có án tích”, người được xoá án tích mới “thực sự” được coi như chưa bị kết án và hoà nhập cộng đồng một cách dễ dàng hơn.
Thứ tư, Lý lịch tư pháp là một trong những nguồn thông tin để các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị… xem xét, đánh giá tư cách đạo đức của cá nhân (chứng minh cá nhân có hay không có tiền án).
Vì vậy, pháp luật nhiều nước trên thế giới và Việt Nam trong những năm gần đây có quy định về việc phải có Phiếu lý lịch tư pháp khi tham gia một số quan hệ pháp luật nhất định như khi xem xét việc xuất cảnh, nhập cảnh, cho nhập, thôi, trở lại quốc tịch, nuôi con nuôi; cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán, y dược tư nhân; tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, du học….
Các đối tượng Nhà nước ta quản lý lý lịch tư pháp gồm:
– Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
– Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.
– Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật.
Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
– Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
– Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Cơ quan nào cấp lý lịch tư pháp theo quy định hiện nay
* Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
– Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
– Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
* Sở Tư pháp
Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
– Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
– Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
– Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
* Lưu ý:
– Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Như vậy pháp luật đã quy đinh thẩm quyền được phép cấp Phiếu lý lịch tư pháp đó là: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở tư pháp. Việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cần được đảm bảo thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục để có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật.
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
* Hồ sơ xin cấp
– Cá nhân nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp gồm:
+ Tờ khai cấp phiếu lý lịch tư pháp
+ Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp
+ Văn bản ủy quyền (trong trường hợp uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền). Nếu yêu cầu cáp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác mà phải tự thực hiện
– Đối với Cơ quan tiến hành tố tụng: Gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
* Thời hạn cấp:
– Các trường hợp thông thường: không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
– Trường hợp khẩn cấp thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Trên đây là một số khía cạnh liên quan đến cơ quan nào cấp lý lịch tư pháp. Luật Rong Ba hy vọng bài viết trên đã có thể giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn phần nào về cơ quan nào cấp lý lịch tư pháp. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tiến hành áp dụng pháp luật vào giải quyết công việc hoặc những tình huống phát sinh trong cuộc sống hàng ngày, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.