Theo quy định của Luật thuế TNCN tổ chức, cá nhân chi trả hoặc có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN. Vậy, còn những trường hợp ngoại lệ nào không cần phải thực hiện việc quyết toán? Vậy cho thuê nhà có phải quyết toán thuế tncn được quy định như thế nào. Bài viết về cho thuê nhà có phải quyết toán thuế tncn của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.
Tìm hiểu cho thuê nhà có phải quyết toán thuế tncn
Những trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN.
Cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập không phải quyết toán thuế TNCN.
Cá nhân có thu nhập không phải quyết toán thuế TNCN.
Đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân.
Được hướng dẫn theo Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC. – sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế đối với trường hợp có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn lại.
Trừ một số trường hợp dưới đây không cần phải quyết toán thuế TNCN như sau:
– Đã thực hiện nộp đủ thuế thu nhập cá nhân trong năm tính thuế.
– Nộp thừa thuế TNCN nhưng không yêu cầu hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.
– Cá nhân, hộ gia đình có hoạt động kinh doanh đã nộp thuế theo phương pháp khoán.
– Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện kê khai và đã nộp thuế tại nơi cho thuê nhà.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (ký hợp đồng 3 tháng trở lên) tại 1 nơi. Nhưng:
+ Có cả thu nhập vãng lai tại các nơi khác. Đồng thời số thu nhập vãng lai bình quân không quá 10 triệu đồng/tháng (đã được khấu trừ tại nguồn 10%). Thì cá nhân không phải quyết toán nếu không yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập vãng lai này.
+ Có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất. Đồng thời doanh thu bình quân không quá 20 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, cá nhân đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê. Thì cá nhân không phải quyết toán nếu không yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập vãng lai này.
– Cá nhân là đại lý bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN.
Đó là các trường hợp không phải quyết toán thuế đối với đối tượng là cá nhân. Sau đây là các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức.
Các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tiết a3, điểm a, khoản 1, Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC). Thì:
Các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chịu thuế TNCN phải khai quyết toán và quyết toán thay cho cá nhân cho các cá nhân có ủy quyền kể cả phát sinh hoặc không phát sinh khấu trừ thuế.
Bênh cạnh đó cũng có một số trường hợp dưới đây tổ chức không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN.
* Cụ thể như sau:
– Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công.
– Tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập. Nnhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN.
* Đối với trường hợp này cần:
Cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
Ngày chậm nhất phải nộp Mẫu 05/DS-TNCN là ngày thứ 45 kể từ khi có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Quy định cho thuê nhà có phải quyết toán thuế tncn không?
Thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà
Việc đóng thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà được thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC (Thông tư 40). Theo đó:
– Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40, số thuế phải nộp đối với hoạt động cho thuê tài sản như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
– Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 40: Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế từ hoạt động cho thuê nhà.
– Căn cứ Phụ lục I Thông tư 40: Tỷ lệ % tính thuế GTGT trên doanh thu là 5% và tỷ lệ % tính thuế TNCN trên doanh thu là 5%.
– Việc khai, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư 40 như sau:
“Điều 14. Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
b) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.”
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế khai quyết toán năm, và chỉ khai quyết toán đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà là thu nhập từ kinh doanh, không phải thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Do đó, bạn chỉ quyết toán phần thu nhập từ tiền lương, tiền công; không cộng khoản tiền thuê nhà vào khi quyết toán thuế TNCN.
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục I Công văn 883/TCT-DNNCN ngày 24/03/2022 thì tùy trường hợp mà cá nhân được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thay hoặc phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
Đối tượng phải quyết toán thuế
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. […]
Bạn nêu rằng, trong năm 2021, bạn nhận lương tại doanh nghiệp với mức lương 20 triệu và không có người phụ thuộc. Vì nội dung này chưa rõ nên chúng tôi đưa ra các trường hợp sau để bạn xác định:
– Trường hợp trong năm 2021, bạn ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên với duy nhất 1 doanh nghiệp trên và tại thời điểm quyết toán, bạn vẫn đang làm việc tại đó thì bạn thuộc trường hợp ủy quyền cho công ty quyết toán thay.
– Trường hợp trong năm 2021, bạn ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên với duy nhất 1 doanh nghiệp trên nhưng tại thời điểm quyết toán, bạn không còn làm việc tại đó nữa thì bạn thuộc trường hợp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế; hoặc bạn có 1 nguồn thu nhập duy nhất tại doanh nghiệp trên nhưng không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì bạn cũng thuộc trường hợp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Lưu ý: nếu có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống thì cá nhân được miễn thuế và không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế; nếu cá nhân có số thuế nộp thừa sau quyết toán mà không có yêu cầu hoàn hoặc bù trừ vào kỳ sau thì không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế.
– Trường hợp trong năm 2021, bạn có thu nhập tại nhiều công ty mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì bạn thuộc trường hợp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 883/TCT-DNNCN ngày 24/03/2022.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về cho thuê nhà có phải quyết toán thuế tncn. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về cho thuê nhà có phải quyết toán thuế tncn và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.